Đặc điểm chính của địa hình Trung Quốc là – Trung Quốc có hơn 5000 năm lịch sử và là một trong bốn nền văn minh cổ đại (Lưỡng Hà, Ai Cập, Ấn Độ và Hoàng Hà). Trong suốt chiều dài lịch sử, Trung Quốc luôn là một cường quốc, có tầm ảnh hưởng lớn trong khu vực và trên thế giới.
Trung Quốc đã đạt được thành công như vậy phần lớn là do địa lý của nó: khí hậu ôn hòa, đất đai màu mỡ, được bảo vệ từ nhiều hướng và tương đối an toàn trước kẻ thù.
mặc dù vậy, nước (bao gồm cả biển và sông) là một trở ngại lớn cho sự phát triển trong tương lai của Trung Quốc. Đảm bảo nước ngọt và giữ đại dương là những điều kiện cần thiết cho tương lai của Trung Quốc.
Đặc điểm chính của địa hình Trung Quốc là
Một đặc điểm quan trọng của địa hình Trung Quốc là dãy núi cao đồ sộ ở phía tây, lưu vực ở giữa và đồng bằng rộng lớn ở phía đông.
Xuống từ tây sang đông
Địa hình chung: Cao và hiểm trở, 60% diện tích là núi cao trên 1000 m. Địa hình cao ở phía tây và thấp hơn ở phía đông.
Địa lý Trung Quốc trải dài khoảng 5.026 km trên toàn khối lục địa Đông Á giáp Biển Hoa Đông, Vịnh Triều Tiên, Hoàng Hải và Biển Đông, nằm giữa Triều Tiên và Việt Nam với dạng đồng bằng đa dạng bao la, rộng lớn. sa mạc. và những dãy núi cao chót vót, bao gồm cả những vùng đất rộng lớn không thể ở được.
Nửa phía đông của đất nước được bao phủ bởi các vùng ven biển giáp với các đảo, đồng bằng màu mỡ, đồi, sa mạc và thảo nguyên, và các vùng cận nhiệt đới. Nửa phía tây của Trung Quốc là một lưu vực chứa đầy cao nguyên và khối núi, bao gồm cả phần cao nguyên nhất trên trái đất.
Sự rộng lớn của quốc gia này và sự cằn cỗi của vùng nội địa phía tây kéo theo những quy tắc quan trọng của chiến lược phòng thủ.
Mặc dù có nhiều cảng tốt dọc theo bờ biển dài khoảng 18000 km, định hướng truyền thống của đất nước không hướng ra biển mà hướng vào đất liền, phát triển thành một quốc gia hùng mạnh với các trung tâm ở Hoa Trung và Trung Quốc ở phía nam, vươn ra đồng bằng phía bắc sông Hoàng Hà.
Trung Quốc còn có cao nguyên Tây Tạng ở phía nam. Cao nguyên Tây Tạng là một cao nguyên rộng lớn với độ cao lớn. Phía bắc Cao nguyên Tây Tạng là sa mạc Gobi và Taklamakan, trải dài từ Cực Tây Bắc về phía đông qua Mông Cổ.
Xét về chiều cao, Trung Quốc có 3 bậc thấp dần từ tây sang đông. Miền Tây có độ cao trung bình 4000m so với mực nước biển, được coi là nóc nhà của thế giới. Khu tự trị Tây Tạng và tỉnh Thanh Hải thuộc khu vực này.
theo một khu vực có độ cao trung bình 2000 mét so với mực nước biển bao quanh phần phía bắc và phía đông của cao nguyên Tây Tạng. Các khu tự trị Tân Cương, Ninh Hạ, Nội Mông và các tỉnh Cam Túc, Sơn Tây ở phía bắc, Trùng Khánh, Tứ Xuyên, Vân Nam và Quý Châu ở phía tây nam thuộc về độ cao thứ hai này.
Điểm thấp quan trọng là đồng bằng có độ cao trung bình dưới 200m ở phía đông bắc, đông và đông nam của đới cao thứ 2 nói trên. Các tỉnh còn lại của Trung Quốc thuộc vùng đất thấp này.
Vị trí địa lý và lãnh thổ
– Diện tích: 9,57 triệu km2, lớn thứ 4 thế giới (sau Nga, Canada và Mỹ).
– Tiếp giáp với 14 quốc gia, nhưng biên giới là núi cao và sa mạc ở phía tây, nam và bắc.
– Phía Đông giáp biển, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đông Nam Á (trong đó có Việt Nam).
điều kiện tự nhiên
– Thiên nhiên Trung Quốc đa dạng, có sự khác biệt rõ rệt giữa Đông và Tây.
1. Miền Đông
– Địa hình thấp, trọng tâm là đồng bằng châu thổ, đất phù sa màu mỡ.
– Khí hậu cận nhiệt đới và ôn đới gió mùa, lượng mưa tương đối cao.
– Sông ngòi: hạ lưu các sông lớn, lượng nước dồi dào.
– Khoáng sản có nhiên liệu, quặng sắt, quặng kim loại màu…
2. Tây
– Địa hình cao nguyên, núi đồ sộ xen kẽ các bồn địa.
– Khí hậu ôn đới lục địa khô và khí hậu núi cao.
– Sông ngòi ít, nguồn sông tập trung ở một số vùng núi và cao nguyên.
– Dầu mỏ, than đá, sắt, thiếc, đồng…
3. Ưu nhược điểm
a) Ưu điểm
– Tăng trưởng nông nghiệp: cây ôn đới và á nhiệt đới.
– Phát triển công nghiệp khai khoáng, thủy điện.
– Phát triển rừng, giao thông vận tải biển.
b) khó khăn
– Bão lũ ở miền Đông.
– Miền Tây khô cằn, vắng vẻ.
– Tăng trưởng giao thông về miền Tây khó khăn…
Trung Quốc giáp với các nước như:
Trung Quốc có diện tích rộng gấp 29 lần nước ta. Chiều dài từ bắc xuống nam là 4000 km, từ tây sang đông là 5000 km, tiếp giáp với 14 quốc gia và vùng lãnh thổ gồm:
Hàn Quốc, Nga, Mông Cổ, Kazakhstan, Kyrgyzstan, Tajikistan, Afghanistan, Pakistan, Ấn Độ, Nepal, Bhutan, Myanmar, Lào và Việt Nam.
Tình hình tăng trưởng kinh tế và ngoại giao
TỔNG QUAN
– Quá trình đổi mới gây ra những thay đổi to lớn trong nền kinh tế Trung Quốc.
– Kinh tế tăng trưởng tối đa thế giới, đời sống người dân bây giờ khấm khá hơn rất nhiều.
KINH TẾ HỌC
1. Công nghiệp
Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, các nhà máy, xí nghiệp chủ động sản xuất và tiêu thụ.
– Trung Quốc thực hiện chính sách mở cửa, đẩy mạnh trao đổi sản phẩm với thị trường thế giới.
– Cho phép doanh nghiệp nước ngoài, doanh nghiệp nước ngoài đầu tư, quản lý sản xuất công nghiệp tại đặc khu, khu chế xuất.
– Tích cực đầu tư, đổi mới trang thiết bị, phần mềm công nghệ cao.
– Tập trung chủ yếu vào 5 ngành: chế tạo máy, điện tử, hóa dầu, sản xuất ô tô và xây dựng.
– Các trung tâm công nghiệp quan trọng tập trung ở phía Đông.
– Công nghiệp hóa nông thôn.
2. Nông nghiệp
– Đất trồng trọt chỉ chiếm 7% diện tích thế giới nhưng cần nuôi sống 20% dân số thế giới.
– Sử dụng nhiều biện pháp, chính sách cải cách nông nghiệp.
– Sản xuất được nhiều loại nông sản đạt năng suất cao hàng đầu thế giới.
– Trồng trọt chiếm ưu thế, đặc biệt là cây lương thực nhưng bình quân lương thực theo đầu người còn thấp.
– Đồng bằng là vùng nông nghiệp trù phú.
– Bắc Trung Quốc, Đông Bắc: lúa mì, ngô, củ cải đường.
– Hòa Trung, Hòa Nam: lúa, mía, chè.
quan hệ Trung Quốc-nước ta
– Trung Quốc – Việt Nam có mối quan hệ lâu dài và ngày càng phát triển trên mọi lĩnh vực, nền tảng là tình hữu nghị và thỏa thuận lâu dài.
– Từ năm 1999 đến nay, quan hệ hợp tác trên cơ sở 16 chữ vàng: “Láng giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện, phù hợp lâu dài, cùng hướng tới” và 4 tốt: “Láng giềng tốt, bạn bè tốt, đồng chí tốt, đối tác tốt”.
Categories: News
Source: vothisaucamau.edu.vn