Câu ghép là gì? Xem +20 ví dụ về câu ghép chuẩn nhất

Bạn đang xem: Câu ghép là gì? Xem +20 ví dụ về câu ghép chuẩn nhất tại vothisaucamau.edu.vn

Các ví dụ về câu ghép sẽ giúp bạn hiểu rõ nhất câu ghép là gì? Câu ghép có cấu tạo như thế nào? Có những kiểu câu ghép nào? Nêu mối quan hệ giữa các vế trong câu ghép? Tất cả sẽ được Trường THCS Võ Thị Sáu giải đáp ngay dưới đây, các bạn hãy chú ý theo dõi nhé.

Mục lục

câu ghép là gì?

– Câu ghép là câu do nhiều câu ghép tạo thành. Tức là câu ghép sẽ có ít nhất hai cụm chủ vị trở lên. Mỗi cụm vị ngữ này sẽ được gọi là một mệnh đề. Các mệnh đề này phải được liên kết với nhau một cách logic.

Câu ghép là gì?

Các bộ phận của câu ghép thường được kết nối theo ba cách:

+ Dùng từ nối (từ có tác dụng nối).

+ Nối bằng quan hệ từ như: Hỷ, thì, và, hoặc, nhưng, hoặc các cặp quan hệ từ như: Nếu…thì, nhưng…nhưng, vì…thế, vì…thế,…

+ Nối trực tiếp bằng cách sử dụng phép nối dấu như dấu phẩy, dấu chấm phẩy, dấu hai chấm. Câu ghép thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa các ý. Cụ thể là các mối quan hệ giữa các mệnh đề như:

Mối quan hệ nhân quả.

+ Mối quan hệ phát triển

+ Quan hệ tương phản

Mối quan hệ điều kiện-tương phản.

Tác dụng của câu ghép

Ngay về mặt ngữ nghĩa, chính từ “câu ghép” đã nói lên tác dụng cũng như ý nghĩa của câu ghép. Cụ thể, tác dụng của câu ghép đó là:

– Câu ghép giúp cho câu văn trở nên rõ ràng hơn, tránh bỏ sót ý hoặc thiếu điều muốn nói.

– Câu ghép giúp nêu rõ nội dung, ý nghĩa của câu khi muốn biểu đạt. – Câu ghép giúp triển khai các ý cô đọng, tinh tế hơn trong quá trình hội thoại. Có thể hiểu đơn giản là nếu bạn sử dụng nhiều câu đơn giản thì nội dung bạn muốn truyền tải sẽ trở nên dàn trải, lan man. Những lúc như thế này, sử dụng câu ghép là điều tinh tế nhất.

– Câu ghép sẽ giúp bạn tóm tắt vấn đề hơn. Đặc biệt là những từ có quan hệ với nhau và liên quan về mặt ý nghĩa.

=> Tóm lại, việc sử dụng câu ghép sẽ giúp người nghe cũng như người đối thoại dễ hiểu hơn, hiệu quả giao tiếp sẽ tốt hơn.

Có những kiểu câu ghép nào?

Chính sự tinh tế của tiếng Việt cũng khiến tiếng Việt trở thành một ngôn ngữ tương đối khó. Cách sử dụng câu ghép và nên sử dụng loại nào cũng rất quan trọng.

Có mấy loại câu ghép?

Có 5 loại câu ghép chính bao gồm: câu ghép đẳng lập, câu ghép phản ứng, câu ghép hỗn hợp, câu ghép chính phụ và câu ghép xâu chuỗi. Ở mỗi loại câu ghép sẽ có chức năng riêng được sử dụng với những mục đích nhất định. Cụ thể đó là:

1 – Câu ghép tương đương

Câu ghép đẳng lập là câu ghép có hai vế câu không phụ thuộc vào nhau hay nói cách khác hai vế câu này có mối quan hệ bình đẳng với nhau và không phụ thuộc vào nhau.

– Các vế trong câu ghép được nối với nhau bằng quan hệ đẳng lập.

– Ví dụ về câu ghép:

+ Chiều nay hoặc sáng mai tôi sẽ đi làm.

+ Hôm nay Phúc Vinh hoặc Phúc Đán sẽ trực.

+ Bác sĩ Nga sẽ mổ vào thứ 3 hoặc thứ 7 tuần này.

– Trong câu ghép đẳng lập lại được chia thành 4 loại câu ghép đẳng lập khác nhau. Cụ thể đó là:

+ Liệt kê câu ghép đẳng lập (thường có từ “và”).

Ví dụ: Trời xanh và gió mát, áo và mũ, bát và đũa, Quân và Bình, v.v.

+ Câu ghép đồng vị liên tiếp (Các vế câu được nối với nhau bằng quan hệ từ liệt).

Ví dụ: Cái cặp của Ngân bị rơi và cái bút cũng rơi ngay sau đó.

+ Câu ghép đồng vị có chọn lọc. (Các mệnh đề được nối với nhau bằng quan hệ từ lựa chọn như “or”, “or”).

Ví dụ: Hôm nay hay ngày mai, bạn hay Bảo Anh,…

+ Câu ghép đối lập. (Các vế câu được nối với nhau bằng quan hệ từ tương phản như: “song”, “but”, “that”).

Ví dụ: Trời mưa nhiều nhưng em vẫn đi học đều, Cái bút này hỏng nhưng em vẫn viết được,…

2 – Câu ghép chính phụ

– Câu ghép chính, phụ là những câu được nối với nhau bằng quan hệ từ hoặc cặp từ đối đáp. Câu ghép chính phụ này có 2 vế và 2 vế này phụ thuộc lẫn nhau, liên hệ với nhau bằng quan hệ từ chính phụ. Vì vậy, mối quan hệ giữa chính và phụ câu ghép rất chặt chẽ.

– Ví dụ về câu ghép chính phụ:

+ Nếu tôi học, tôi sẽ làm bài thi tốt.

+ Khi bạn chăm chỉ vẽ mỗi ngày, bạn sẽ vẽ đẹp hơn.

+ Nếu tối qua mẹ phơi thì sáng nay con có áo mặc đi học.

Ví dụ về câu ghépVí dụ về câu ghép

3 – Câu ghép hồi đáp

– Câu ghép phản ứng (Câu ghép qua lại) là câu ghép mà giữa các vế câu có sự liên kết chặt chẽ với nhau, không thể tách rời. Các mệnh đề trong câu ghép bao gồm các trạng ngữ và các cặp đại từ như: “chưa…đã”, “vừa…vừa”, “mới…có”, “như…như”, “luôn…hết “, “luôn”. …cái đó”, “thế nào…vậy”, “bao nhiêu…bao nhiêu”,…

– Ví dụ về câu ghép:

+ Phương Anh càng lớn càng xinh.

+ Bao nhiêu tấc đất là bấy nhiêu cục vàng.

+ Nhà mới xây giờ đã nứt toác.

+ Cô gọi Thủy lên bảng, Thủy vừa mừng vừa run.

4 – Chuỗi câu

– Câu ghép là câu ghép có hai vế trở lên đồng thời giữa các vế câu có quan hệ dây hay nói cách khác là phép liệt kê.

– Các vế câu trong câu nối được ngăn cách nhau bằng dấu câu như dấu hai chấm, dấu phẩy, dấu chấm.

Ví dụ về nối chuỗi:

+ Trời mưa, sấm, chớp, gió lớn, cây đổ, v.v.

+ Mẹ làm mộc, bán rau, sửa xe,…

+ Bữa trưa này có các món: gà rang muối, ốc chuối xào, thịt kho, canh rong biển, canh khổ qua, đậu nhồi thịt, rau, dưa,…

5 – Câu ghép hỗn hợp

– Câu ghép là câu ghép có quan hệ thứ bậc và nhiều loại quan hệ ngữ pháp.

– Ví dụ về câu ghép:

+ Dù đã ăn no nhưng bây giờ lại thấy đói và muốn ăn nữa.

+ Dù biết bài dễ nhưng các em vẫn chủ quan nên đến giờ vẫn làm sai.

+ Dù biết trời sắp mưa nhưng vẫn không mang áo mưa nên giờ về nhà ướt như chuột lột.

Xem thêm:

  • Câu hỏi là gì? Top 30 ví dụ về câu hỏi hay nhất

Mối quan hệ của các vế trong câu ghép

Như đã nói ở trên, các vế câu trong câu ghép có nhiều mối quan hệ với nhau như: quan hệ nguyên nhân – kết quả, quan hệ giả thiết – kết quả, quan hệ tương phản, quan hệ mục đích, quan hệ diễn tiến. . Đặc biệt:

1 – Mối quan hệ nhân quả

– Câu ghép trong quan hệ nhân quả thường sử dụng các cặp quan hệ từ như:

“do… nên”, “do đó… nên”, “vì… nên”, “vì .. nên”,… hoặc các quan hệ từ như: “do, Because, should, Because, so, so,…”

Ví dụ về câu ghép nguyên nhân – kết quả:

+ Vì trời mưa nên em nghỉ học.

+ Vì mẹ ốm nên bố phải nghỉ làm để chăm sóc mẹ.

+ Do thời tiết xấu nên lớp em phải hoãn chuyến dã ngoại sang tuần sau.

2 – Mối quan hệ giả thuyết-kết quả

– Câu ghép theo quan hệ giả thiết – kết quả dùng để diễn tả một sự việc hoặc hành động chỉ có thể xảy ra khi có một hành động hoặc sự việc khác xảy ra.

– Câu đặt theo quan hệ giả thiết – kết quả thường sử dụng các cặp từ như:

“nếu…thì”, “nếu…thì”, “nếu…thì”,…

Hoặc bạn có thể sử dụng các từ nối để nối các mệnh đề trong câu như price, if, then, anything,..

– Ví dụ về câu ghép giả thiết – kết quả:

Nếu tôi đã ôm cô ấy, tôi sẽ không bị ngã nặng như vậy.

+ Trời mưa nhớ thu dọn quần áo vào nhà.

+ Nếu bạn về sớm, tôi sẽ đón bạn đi ăn pizza.

3 – Mối quan hệ tương phản

– Câu ghép có quan hệ tương phản dùng để biểu thị những ý nghĩa đối lập, tương phản.

– Câu ghép có quan hệ tương phản thường được liên kết với nhau bằng mệnh đề quan hệ như:

mặc dù… nhưng, mặc dù… nhưng, mặc dù…. nhưng… hoặc các quan hệ từ như: mặc dù, mặc dù, nhưng, mặc dù, v.v.

– Ví dụ về câu ghép tương phản:

Mặc dù tôi bị ốm, tôi vẫn sẽ đi học.

+ Dù học hành chăm chỉ nhưng Duy vẫn không đạt điểm cao.

+ Mặc dù đã mặc áo mưa nhưng cô vẫn bị ướt.

4 – Mối quan hệ mục đích

– Câu ghép quan hệ mục đích biểu thị quan hệ mục đích thường được nối với nhau bằng các quan hệ từ như: để, thì,…

– Ví dụ về câu ghép quan hệ mục đích:

+ Để vượt qua kỳ thi, bạn phải học tập chăm chỉ ngay từ bây giờ.

+ Em đã trải ga trải giường mới để anh ngủ ngon hơn.

5 – Mối quan hệ phát triển

– Câu ghép quan hệ tăng tiến để biểu thị quan hệ tăng dần, tăng dần và được liên kết với nhau bằng các cặp quan hệ từ như:

“không chỉ… mà còn”, “không chỉ… mà còn”,…

– Ví dụ về câu ghép quan hệ tăng tiến:

+ Bố tôi không chỉ là kỹ sư mà còn nấu ăn rất giỏi.

+ Phúc Vinh không chỉ đạt điểm cao môn Toán mà còn đạt điểm khá môn Tiếng Anh.

Ví dụ về câu ghép để tham khảo thêm

Ngoài những ví dụ về câu ghép rất cụ thể ở trên, các bạn có thể tham khảo thêm một vài ví dụ về câu ghép dưới đây:

Tôi chưa bao giờ viết ra những ý tưởng này trên giấy, bởi vì tôi không biết cách viết chúng và ngày nay tôi không nhớ hết. (Thanh Tịnh, tôi đi học)

– U văn Đan, ngươi lạy Đan! – Trích “Trong Lòng Mẹ”

Câu ghép cách nhau bởi dấu phẩy.

– Chị con đi thì mới có tiền đóng sưu, thầy Đan mới về được với Đan.

Câu ghép có quan hệ nối tiếp

– Sáng nay người ta đánh và trói anh Dân như vậy đó. Dan có bị thương không?

Câu ghép không dùng từ nối, quan hệ đẳng lập

– Nếu Đan không buông nàng ra, chẳng mấy chốc hắn sẽ đến đây, hắn sẽ trói ngươi lại, trói cả Đan nữa.

Đặt câu ghép với từ Nếu…thì, nhưng lược bỏ từ này.

– Anh đọc hay tôi đọc.

– Chúng tôi mua chứ không hỏi.

– Bão đến, gió giật mạnh, sấm, chớp, cây đổ, mất điện.

– Thời tiết càng lạnh, tôi càng bán được nhiều áo khoác

– Tôi đến nhà bạn chơi nhưng không có ai ở nhà.

– Đi học muộn sẽ bị đuổi học.

– Vì bị mẹ đánh nên tôi không muốn nói chuyện với mẹ nữa.

– Anh đi đi hoặc tôi phải đi bây giờ.

Tóm lược

Trường THCS Võ Thị Sáu vừa đưa ra những ví dụ rất chi tiết về câu ghép giúp các bạn hiểu rõ hơn về định nghĩa câu ghép. Hy vọng với những chia sẻ của bài viết sẽ giúp bạn hiểu rõ nhất về câu ghép và cách sử dụng câu ghép.

Xin chân thành cảm ơn các bạn đã quan tâm và đọc tin.

Bạn thấy bài viết Câu ghép là gì? Xem +20 ví dụ về câu ghép chuẩn nhất có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Câu ghép là gì? Xem +20 ví dụ về câu ghép chuẩn nhất bên dưới để Trường THCS Võ Thị Sáu có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho các bạn nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website: vothisaucamau.edu.vn của Trường THCS Võ Thị Sáu

Nhớ để nguồn bài viết này: Câu ghép là gì? Xem +20 ví dụ về câu ghép chuẩn nhất của website vothisaucamau.edu.vn

Chuyên mục: Là gì?

Xem thêm chi tiết về Câu ghép là gì? Xem +20 ví dụ về câu ghép chuẩn nhất
Xem thêm bài viết hay:  Hướng dẫn cách bỏ dấu gạch đỏ trong word trên Macbook

Viết một bình luận