Cmm.edu.vn mời những bạn tham khảo mẫu bài thu hoạch nhận thức Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam và Quy định về những điều Đảng viên không được làm dưới đây. Mẫu bài thu hoạch của Đảng viên này đưa ra những ý chính và quan trọng về Điều lệ Đảng CS Việt Nam và những điều Đảng viên không được làm.
- nghi vấn thu hoạch lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng
- Bài thu hoạch quyết nghị trung ương 4 khóa XII của đảng viên
1. Bài thu hoạch nhận thức Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam số 1
BÀI THU HOẠCH LỚP BỒI DƯỠNG NHẬN THỨC VỀ ĐẢNG
Câu 1: Nội dung chính của Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam và những điều Đảng viên không được làm theo quy định của Bộ chính trị?
A, Những nội dung chính của Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam
I. Giới thiệu khái quát về Điều lệ Đảng
1. Điều lệ Đảng là gì?
– Điều lệ Đảng là văn bản pháp lý cơ bản của Đảng, xác định tôn chỉ, mục đích, hệ tư tưởng, những nguyên tắc về tổ chức, hoạt động, cơ cấu bộ máy của Đảng; quy định trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn của đảng viên và của tổ chức đảng những cấp.
– Mục đích của việc xây dựng Điều lệ Đảng là nhằm thống nhất tư tưởng, tổ chức và hành động trong toàn Đảng, thực hiện mục tiêu của Đảng.
– Điều lệ Đảng do Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng thông qua và ban hành. Mọi tổ chức đảng và đảng viên đều phải chấp hành Điều lệ Đảng.
2. Đặc điểm của Điều lệ Đảng
– Là văn bản pháp lý cơ bản của Đảng, Điều lệ Đảng được viết ngắn gọn, chặt chẽ, dễ hiểu, hiểu cùng một nghĩa và được chia thành những phần, chương, điều, điểm để thi hành thống nhất.
Có một số vấn đề cụ thể không đưa vào Điều lệ Đảng sẽ được cơ quan có thẩm quyền của Đảng là Bộ Chính trị, Ban Bí thư quy định; những cơ quan chức năng, như Ban Tổ chức Trung ương, Uỷ ban rà soát Trung ương… hướng dẫn thi hành bảo đảm cho Điều lệ Đảng được thi hành thống nhất, nghiêm minh.
– Điều lệ Đảng có trị giá và hiệu lực thi hành trong toàn Đảng. Một số nội dung của Điều lệ Đảng được thể hiện trong Hiến pháp, những bộ luật của Nhà nước và văn kiện cơ bản của những tổ chức chính trị – xã hội. Điều lệ Đảng có những chương riêng để nêu rõ những quy định về sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và những đoàn thể chính trị – xã hội, lực lượng vũ trang, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
– Điều lệ Đảng có tính kế thừa, ổn định tương đối và được phát triển cùng với quá trình phát triển của cách mệnh, của Đảng. Mỗi nhiệm kỳ Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng, cùng với việc quyết định ý kiến, đường lối chính trị cho thời kỳ mới, Điều lệ Đảng được Đại hội xem xét, bổ sung, sửa đổi cho thích hợp với yêu cầu nhiệm vụ mới của cách mệnh. Từ Điều lệ trước tiên (Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam) được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng ngày 3-2-1930 tới nay, Điều lệ Đảng đã được sửa đổi, bổ sung nhiều lần.
Điều lệ Đảng hiện hành được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng thông qua ngày 25-4-2006.
II. Tóm tắt nội dung của Điều lệ Đảng
1. Nội dung phần mở đầu
Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam do Đại hội X thông qua có tiêu đề phần mở đầu là ”Đảng và những vấn đề cơ bản về xây dựng Đảng”, trình bày khái quát về Đảng và những vấn đề cơ bản nhất về xây dựng Đảng. Nội dung cụ thể như sau:
– Khái quát quá trình lịch sử Đảng, Điều lệ viết: “Đảng Cộng sản Việt Nam do đồng chí Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, đã lãnh đạo nhân dân tiến hành cách mệnh Tháng Tám thành công, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà (nay là Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam), đánh thắng những cuộc chiến tranh xâm lược, xoá bỏ chế độ thực dân phong kiến, hoàn thành sự nghiệp phóng thích dân tộc, thống nhất quốc gia, tiến hành công cuộc đổi mới, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc nền độc lập của Tổ quốc”.
– Về bản tính của Đảng, Điều lệ ghi: “Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp người lao động, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp người lao động, của nhân dân lao động và của dân tộc”.
– Về mục tiên của Đảng, Điều lệ nói rõ: ”Mục đích của Đảng là xây dựng nước Việt Nam độc lập, dân chủ, giàu mạnh, xã hội công bằng, văn minh, không còn người bóc lột người, thực hiện thành công chủ nghĩa xã hội và cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản”.
– Về nền tảng tư tưởng của Đảng, Điều lệ khẳng định: “Đảng lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động, phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa trí tuệ của nhân loại, nắm vững quy luật khách quan, xu thế thời đại và thực tiễn của quốc gia để đề ra Cương lĩnh chính trị đường lối cách mệnh đúng đắn, thích hợp với nguyện vọng của nhân dân”.
– Về tổ chức và nguyên tắc cơ bản hoạt động của Đảng, Điều lệ quy định: ”Đảng là một tổ chức chặt chẽ, thống nhất ý chí và hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản, thực hiện tập thể lãnh đạo, tư nhân phụ trách, thương yêu đồng chí, kỷ luật nghiêm minh, đồng thời thực hiện những nguyên tắc: tự phê bình và phê bình, kết đoàn trên cơ sở Cương lĩnh chính trị và Điều lệ Đảng, giữ mối quan hệ mật thiết với nhân dân, Đảng hoạt động trong phạm vi Hiến pháp và pháp luật”.
– Về vai trò của Đảng trong hệ thống chính trị, Điều lệ xác định: “Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân; dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng, kết đoàn và lãnh đạo nhân dân tiến hành sự nghiệp cách mệnh. Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng thời là một phòng ban của hệ thống ấy. Đảng lãnh đạo, tôn trọng và phát huy vai trò của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và những đoàn thể chính trị – xã hội”.
– Về ý kiến quốc tế của Đảng, Điều lệ nói rõ: “Đảng phối hợp chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc kế trong sáng của giai cấp người lao động, góp phần tích cực vào sự nghiệp hoà bình, độc lập, dân chủ và tiến bộ xã hội của nhân dân toàn cầu”.
– Về công việc xây dựng Đảng, Điều lệ xác định: ”Đảng Cộng sản Việt Nam được xây dựng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, không ngừng tăng chất lượng hàng ngũ cán bộ, đảng viên, sức tranh đấu và năng lực lãnh đạo cách mệnh của Đảng”.
Những nội dung trên thể hiện một cách đúng đắn và sáng tạo những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về tiêu chí một đảng kiểu mới của giai cấp người lao động, thích hợp với tình hình và nhiệm vụ của Đảng trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta như Cương lĩnh chính trị của Đảng đã vạch ra.
2. những chương của Điều lệ Đảng
Chương I: Đảng viên
Chương này có tám điều, là chương rất quan trọng của Điều lệ Đảng, xác định vị trí, vai trò, quy định tiêu chuẩn của người đảng viên; điều kiện được xem xét để kết nạp Đảng; nhiệm vụ và quyền của đảng viên; thủ tục kết nạp người vào Đảng; phát triển và quản lý thẻ đảng viên, quản lý hồ sơ đảng viên, điều kiện được giảm, miễn công việc và sinh hoạt Đảng cũng như xoá tên trong danh sách đảng viên…
Chương II: Nguyên tắc tổ chức và cơ cấu tổ chức của Đảng.
Chương này có sáu điều, khẳng định: Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ; những nội dung cơ bản của nguyên tắc đó; hệ thống tổ chức của Đảng được lập tương ứng với hệ thống tổ chức hành chính của Nhà nước.
Chương II còn quy định chức năng, nhiệm vụ của cấp uỷ những cấp trong việc triệu tập đại hội từng cấp khi hếtnhiệm kỳ; tiêu chuẩn và số lượng cấp uỷ viên; phê chuẩn cấp uỷ và những cơ quan tham vấn giúp cấp uỷ mỗi cấp.
Chương III và IV. Cơ quan lãnh đạo của Đảng ở cấp Trung ương và ở địa phuơng.
Hai chương này có sáu điều, bao gồm những quy định về đại hội Đảng những cấp, về bầu cử cơ quan lãnh đạo của tổ chức đảng những cấp và nhiệm vụ của những cơ quan đó.
Chương V. Tổ chức cơ sở đảng.
Chương V có bốn điều, quy định ba nội dung lớn về tổ chức cơ sở đảng:
– Xác định vị trí của tổ chức cơ sở đảng là nền tảng của Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở.
– Quy định điều kiện thành lập và những nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng và của chi bộ; việc bầu đảng uỷ viên và chi uỷ viên.
– Quy định về nhiệm kỳ đại hội của tổ chức cơ sở đảng và chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở.
Chương VI: Tổ chức đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân Việt Nam
Chương này có năm điều, quy định về tổ chức đảng trong Quân đội và Công an, nằm trong hệ thống tổ chức chung của Đảng. Điều lệ Đảng xác định sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng đối với lực lượng vũ trang.
Chương VII: công việc rà soát giám sát cơ Đảng uỷ bốn rà soát những cấp.
– Chương này có bốn điều, xác định vị trí công việc rà soát, giám sát trong Đảng; nội dung công việc rà soát, giám sát; nhiệm vụ của công việc rà soát, giám sát cấp uỷ những cấp.
Chương VIII: Khen thưởng và kỷ luật.
Chương này có bảy điều, quy định mục đích, phương thức và thẩm quyền thi hành khen thưởng và kỷ luật.
Chương IX. Đảng lãnh đạo Nhà nước và đoàn thể chính trị – xã hội.
Chương này có ba điều, quy định rõ nhiệm vụ lãnh đạo của Đảng với Nhà nước, những đoàn thể chính trị – xã hội, nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và những đoàn thể chính trị – xã hội.
Chương X. Đảng lãnh đạo Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
Chương này có hai điều, nêu rõ vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Đoàn Thanh niên cũng là một đoàn thể nhân dân, nhưng Đoàn Thanh niên là đội dự bị tin cậy của Đảng, thường xuyên bổ sung lực lượng trẻ cho Đảng kế tục sự nghiệp cách mệnh vẻ vang của Đảng, nên Điều lệ dành một chương riêng nói về sự lãnh đạo của Đảng với Đoàn Thanh niên.
Chương XI: Tài chính của Đảng.
Chương này chỉ có một điều, quy định rõ tài chính của Đảng gồm: đảng phí do đảng viên đóng, từ ngân sách nhà nước và những khoản thu khác; thực hiện nguyên tắc, chế độ thu chi, quản lý tài chính… theo những quy định thống nhất của Ban Chấp hành Trung ương.
Chương XII: Chấp hành Điều lệ Đảng.
Chương này có hai điều, quy định mỗi đảng viên và tổ chức của Đảng phải chấp hành nghiêm túc Điều lệ Đảng và kịp thời đấu tranh chống mọi biểu hiện vi phạm. Chỉ Đại hội đại biểu toàn quốc mới có quyền sửa đổi Điều lệ Đảng.
GIỚI THIỆU MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN TRONG ĐIỀU LỆ ĐẢNG
Mỗi công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, khi tự nguyện đứng trong hàng ngũ của Đảng đều phải nghiên cứu Điều lệ Đảng với tất cả những nội dung của nó. Tuy nhiên, để giúp người học nắm chắc những nội dung cơ bản của Điều lệ, phần này tìm hiểu những nội dung sau:
1. bản tính giai cấp người lao động của Đảng
bản tính giai cấp của Đảng là vấn đề có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong công việc xây dựng Đảng, được quán triệt trong toàn bộ Điều lệ Đảng, chi phối toàn bộ nội dung xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng và tổ chức.
– Từ ngày thành lập tới nay, Đảng ta luôn khẳng định bản tính giai cấp người lao động của mình.
Trong Chương trình tóm tắt của Đảng được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng đã khẳng định: ”Đảng là đội tiên phong lãnh đạo của đội quân vô sản gồm một số lớn giai cấp người lao động và làm cho họ có đủ năng lực lãnh đạo quần chúng”. Sách lược vắn tắt viết: “Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp, phải thu phục cho được đại phòng ban giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được quần chúng”.
– Xác định rõ bản tính giai cấp người lao động của Đảng, xuất phát từ nhận thức khoa học về vai trò và sứ mệnh lịch sử của giai cấp người lao động. Giai cấp người lao động hình thành, phát triển cùng với nền sản xuất đại công nghiệp, đại biểu cho phương thức sản xuất mới tiến bộ, có ý thức cách mệnh triệt để và tính tổ chức cao. Giai cấp người lao động có hệ tư tưởng khoa học và cách mệnh hướng dẫn, đó là chủ nghĩa Mác – Lênin. Là giai cấp lao động bị bóc lột nên giai cấp người lao động có điều kiện liên minh với giai cấp nông dân và quần chúng lao động để xoá bỏ chủ nghĩa tư bản, xây dựng xã hội mới, không có áp bức, bóc lột là chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
Ngày nay, trong nền sản xuất hiện đại, dưới tác động mạnh mẽ của cuộc cách mệnh khoa học và công nghệ, giai cấp người lao động toàn cầu đang có những biến đổi to lớn về quy mô, trình độ tri thức, cơ cấu nghề nghiệp, mức sống… Song, bản tính cách mệnh và sứ mệnh lịch sử của giai cấp người lao động vẫn không thay đổi.
Ở nước ta, tuy số lượng còn ít, nhưng giai cấp người lao động Việt Nam và chính đảng của mình luôn đứng vững trên lập trường cách mệnh, giữ vững bản tính giai cấp, lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động.
– Đảng Cộng sản Việt Nam ngay từ khi ra đời đã giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, thể hiện quan hệ gắn bó giữa giai cấp và dân tộc. Sự ra đời của Đảng từ ba nguồn gốc là phong trào yêu nước, chủ nghĩa Mác – Lênin và phong trào người lao động. Chính vì vậy, mục tiêu, lợi ích của Đảng, của giai cấp người lao động, nhân dân lao động và cả dân tộc là thống nhất. Thắng lợi của cách mệnh Việt Nam qua những thời kỳ đều bắt nguồn từ việc Đảng khắc phục đúng đắn mối quan hệ mật thiết giữa giai cấp và dân tộc.
– Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền, được toàn dân thừa nhận là đội tiên phong lãnh đạo nhân dân. Về vấn đề lợi ích, Đảng không có lợi ích nào khác ngoài mục đích phục vụ nhân dân, phục vụ dân tộc.
Đại hội X đã khẳng định: ”Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp người lao động, đồng thời là đội tiên phong cả nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp người lao động, cả nhân dân lao động và của dân tộc”.
Cách diễn đạt mới này phản ánh đầy đủ, sát thực bản tính của Đảng Cộng sản Việt Nam – một đảng ra đời từ phong trào người lao động, phong trào yêu nước của dân tộc, kiên trì đấu tranh bảo vệ quyền lợi của giai cấp người lao động, của nhân dân lao động, của dân tộc. Đó cũng là cách diễn đạt về Đảng của chủ toạ Hồ Chí Minh đã nêu ra tại Đại hội II năm 1951: ”Chính vì Đảng Lao động Việt Nam là Đảng của giai cấp người lao động và nhân dân lao động, cho nên nó phải là Đảng của dân tộc Việt Nam”1.
– Để giữ vững và tăng cường bản tính giai cấp người lao động của Đảng trong tình hình mới, Điều lệ Đảng và những văn kiện Đại hội của Đảng đã chỉ rõ mục tiêu, nhiệm vụ của mỗi đảng viên của Đảng là:
+ Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Trong bất kỳ tình huống nào cũng không dao động, xa rời mục tiêu đó.
+ Kiên định và vận dụng sáng tạo, góp phần phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Xuất phát từ thực tiễn cụ thể của nước ta để đề ra đường lối, chủ trương và những chính sách đúng đắn; đồng thời, bằng hành động cách mệnh biến đường lối, chủ trương đó thành hiện thực sinh động trên mọi mặt của đời sống xã hội.
+ Đấu tranh kiên quyết, kịp thời chống lại mọi biểu hiện thời cơ, hữu khuynh, giáo điều, thủ cựu; phê phán những luận điệu và thủ đoạn của những thế lục thù địch đả kích, phủ nhận, xuyên tạc chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
+ Luôn luôn phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá, tri thức của thời đại để làm giàu tri thức, khắc phục thành công những vấn đề lý luận và thực tiễn của cách mệnh nước ta, góp phần vào sự nghiệp phát triển chung của toàn cầu.
+ Giữ vững nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và sinh hoạt đảng, nguyên tắc tập thể lãnh đạo, tư nhân phụ trách. Thường xuyên tự phê bình và phê bình, giữ gìn sự kết đoàn thống nhất trong Đảng.
+ Thường xuyên giáo dục, bồi dưỡng lập trường, ý kiến, ý thức tổ chức của giai cấp người lao động; xây dựng hàng ngũ cán bộ và đảng viên theo ý kiến của giai cấp người lao động.
+ Củng cố mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhân dân, tăng cường khối đại kết đoàn toàn dân, chăm lo đời sống và thực sự phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
+ phối hợp chặt chẽ chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế trong sáng của giai cấp người lao động. phối hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại, tạo nên sức mạnh tổng hợp của cách mệnh.
2. Nhiệm vụ và quyền của đảng viên
a) Nhiệm vụ
Nhiệm vụ đảng viên được quy định trong Điều 2 Điều lệ Đảng, gồm bốn điểm là:
“1. Tuyệt đối trung thành với mục đích lý tưởng cách mệnh của Đảng, chấp hành nghiêm túc Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, quyết nghị, chỉ thị của Đảng, pháp luật của Nhà nước; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; phục tùng tuyệt đối sự phân công và điều động của Đảng.
2. Không ngừng học tập, rèn luyện, tăng trình độ tri thức, năng lực công việc, phẩm chất chính trị, đạo đức cách mệnh, có lối sống lành mạnh; đấu tranh chống chủ nghĩa tư nhân, thời cơ, cục bộ, quan liêu, tham nhũng, lãng phí và những biểu hiện tiêu cực khác.
3. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân; chăm lo đời sống vật chất, ý thức và bảo vệ quyền lợi chính đáng của nhân dân; tích cực tham gia công việc quần chúng, công việc xã hội nơi làm việc và nơi ở; tuyên truyền vận động gia đình và nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
4. Tham gia xây dựng, bảo vệ đường lối, chính sách và tổ chức của Đảng; phục tùng kỷ luật, giữ gìn kết đoàn thống nhất trong Đảng; thường xuyên tự phê bình và phê bình, trung thực với Đảng; làm thuê việc phát triển đảng viên; sinh hoạt Đảng và đóng đảng phí đúng quy định”.
*Thực hiện những nhiệm vụ trên, mỗi đảng viên cần nắm vững nội dung cơ bản sau:
Một là, kiên định những vấn đề về ý kiến có tính nguyên tắc của Đảng:
– Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là mục tiêu, lý tưởng của Đảng ta, dân tộc ta.
– Chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng.
– Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo cách mệnh Việt Nam; không chấp nhận “đa nguyên, đa đảng”.
– Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của dân, do dân và vì dân, thể hiện khối đại kết đoàn toàn dân trên nền tảng liên minh giai cấp người lao động với giai cấp nông dân và hàng ngũ trí thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng.
– Tập trung dân chủ là nguyên tắc cơ bản trong tổ chức, sinh hoạt và hoạt động của Đảng.
– phối hợp chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế trong sáng của giai cấp người lao động.
Hai là, mọi đảng viên phải hiểu rõ thời cơ lớn để quốc gia phát triển nhanh, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, phấn đấu tới năm 2021 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại để vận dụng vào nhiệm vụ của mình. Đồng thời, phải nhận thức sâu sắc những thách thức lớn, những nguy cơ đang đe dọa sự nghiệp cách mệnh của nhân dân ta để tự giác góp phần đẩy lùi, từng bước khắc phục.
Mỗi đảng viên phải ra sức rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mệnh, nêu gương cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; đồng thời, kiên quyết đấu tranh phòng tham nhũng, lãng phí, quan liêu trong cơ quan của Đảng, Nhà nước và những tiêu cực, tệ nạn trong xã hội; cảnh giác và kiên quyết chống mọi mưu mô và thủ đoạn “diễn biến hoà bình”, gây bạo loạn lật đổ của những thế lực thù địch, trước hết là trong phạm vi chức trách, nhiệm vụ cụ thể của mỗi người.
Ba là, quốc gia ta đã chuyển sang thời kỳ phát triển mới với nhiệm vụ trung tâm là xây dựng, phát triển kinh tế, điều đó đòi hỏi đảng viên phải tăng trình độ tri thức và năng lực công việc, phẩm chất chính trị, đạo đức cách mệnh, thực hiện vai trò tiên phong, kiểu mẫu.
Vì vậy, nhiệm vụ học tập càng trở nên đặc biệt quan trọng. Học tập là nghĩa vụ bắt buộc đối với mọi đảng viên. có rất nhiều phương thức và phương pháp học tập để tăng trình độ lý luận chính trị, tri thức và năng lực hoạt động thực tiễn. Tuỳ theo điều kiện và hoàn cảnh cụ thể mà tổ chức đảng và mỗi đảng viên phải có kế hoạch, chế độ học tập thích hợp.
Bốn là, có mối quan hệ mật thiết với quần chúng.
cách mệnh là sự nghiệp của quần chúng nhân dân. Nhân dân lao động cần có Đảng với tư cách và người lãnh đạo, lãnh tụ chính trị bảo đảm cho cuộc đấu tranh của nhân dân giành thắng lợi. Và trái lại, Đảng cần được nhân dân ủng hộ, tích cực thực hiện đường lối, chính sách của Đảng.
Trong điều kiện Đảng cầm quyền, đảng viên dễ quan liêu, xa rời nhân dân. Đây là một nguy cơ lớn đối với sự tồn vong của chế độ xã hội chủ nghĩa. Mọi đảng viên phải thường xuyên liên hệ mật thiết với quần chúng, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, lắng tai tâm tư, nguyện vọng của nhân dân phản ánh với Đảng, đồng thời tích cực tuyên truyền,vận động nhân dân và gia đình mình thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Năm là, tích cực tham gia xây dựng và bảo vệ Đảng, bảo vệ đường lối, chủ trương, chính sách, quyết nghị của Đảng và Nhà nước, chống lại sự phá hoại của quân thù. Thực hiện nghiêm túc tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt Đảng, bảo đảm sự kết đoàn thống nhất trong nội bộ, làm cho Đảng luôn trong sạch, vững mạnh. Tích cực làm thuê việc phát triển đảng viên mới.
b) Quyền của đảng viên
Điều 3 Điều lệ Đảng quy định đảng viên có những quyền sau:
“l. Được thông tin và thảo luận những vấn đề về Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; biểu quyết công việc của Đảng.
Ứng cử, đề cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo những cấp của Đảng theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
Phê bình, chất vấn về hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên ở mọi cấp trong phạm vi tổ chức; báo cáo, kiến nghị với những cơ quan có trách nhiệm và yêu cầu được trả 1ời.
Trình bày ý kiến khi tổ chức đảng nhận xét, quyết định công việc hoặc thi hành kỷ luật đối với mình.
Đảng viên dự bị có những quyền trên đây, trừ quyền biểu quyết, ứng cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo của Đảng”.
những quyền của đảng viên nêu trong Điều lệ Đảng nhằm bảo đảm cho đảng viên thực hiện đầy đủ quyền dân chủ về mặt chính trị trong tổ chức và sinh hoạt Đảng. chủ toạ Hồ Chí Minh khẳng định: ”Khi mọi người đã phát biểu ý kiến, đã tìm thấy chân lý, lúc đó quyền tự do tư tưởng té ra quyền tự do phục tùng chân lý”2. Những quy định về quyền của đảng viên tạo điều kiện cho đảng viên và tổ chức đảng thực hiện đầy đủ nguyên tắc tập trung dân chủ.
3. Nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt của Đảng
Tập trung dân chủ là nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và sinh hoạt của Đảng. Trong quá trình phát triển, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn luôn kiên trì và từng bước cụ thể hoá nguyên tắc này thích hợp với sự phát triển của cách mệnh Việt Nam qua mỗi giai đoạn.
Điều 9 của Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định: ”Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ”. Nội dung cơ bản của nguyên tắc đó là:
+ Cơ quan lãnh đạo những cấp của Đảng do bầu cử lập ra, thực hiện tập thể lãnh đạo, tư nhân phụ trách.
+ Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng là Đại hội đại biểu toàn quốc. Cơ quan lãnh đạo ở mỗi cấp là đại hội đại biểu hoặc đại hội đảng viên. Giữa hai kỳ đại hội, cơ quan lãnh đạo của Đảng là Ban Chấp hành Trung ương, ở mỗi cấp là Ban Chấp hành đảng bộ, chi bộ (gọi tắt là cấp uỷ).
+ Cấp ủy những cấp báo cáo và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước đại hội cùng cấp, trước cấp ủy cấp trên và cấp dưới; định kỳ thông báo tình hình hoạt động của mình tới những tổ chức đảng trực thuộc, thực hiện tự phê bình và phê bình.
+ Tổ chức đảng và đảng viên phải chấp hành quyết nghị của Đảng. Thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, tư nhân phục tùng tổ chức, những tổ chức trong toàn Đảng phục tùng Đại hội đại biểu toàn quốc và Ban Chấp hành Trung ương.
+ quyết nghị của những cơ quan lãnh đạo của Đảng chỉ có trị giá thi hành khi có hơn một nửa số thành viên trong cơ quan đó tán thành. Trước khi biểu quyết, mỗi thành viên được phát biểu ý kiến của mình. Đảng viên có ý kiến thuộc về thiểu số được quyền bảo lưu và báo cáo lên cấp uỷ cấp trên cho tới Đại hội đại biểu toàn quốc, song phải chấp hành nghiêm túc quyết nghị, không được truyền bá ý kiến trái với quyết nghị của Đảng. Cấp uỷ có thẩm quyền nghiên cứu xem xét ý kiến đó; không phân biệt đối xử với đảng viên có ý kiến thuộc về thiểu số.
+ Tổ chức đảng quyết định những vấn đề thuộc phạm vi quyền hạn của mình, song không được trái với nguyên tắc, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và quyết nghị của cấp trên.
– Để thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, cần nhận thức đúng đắn và thống nhất nội dung của nguyên tắc này; đồng thời, phải có cơ chế, những quy định, quy chế làm việc cụ thể, đồng bộ, bảo đảm thực hiện nghiêm minh ở mỗi cấp, mỗi tổ chức Đảng.
– Phát huy dân chủ sẽ khơi dậy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của những tổ chức đảng và đảng viên. Thực hiện tốt dân chủ trong Đảng sẽ tạo điều kiện xúc tiến dân chủ trong những cơ quan nhà nước cũng như toàn xã hội. Khuyến khích mọi người mạnh dạn suy nghĩ, tìm tòi sáng tạo, đóng góp xây dựng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Điều này có ý nghĩa to lớn trong sự phát triển của cách mệnh, đặc biệt trong giai đoạn ngày nay ở nước ta.
– Dân chủ phải gắn liền với tập trung phát huy dân chủ đi đôi với việc tăng cường ý thức tổ chức và kỷ luật của Đảng. Đây là mối quan hệ biện chứng cần được nhận thức, xử lý đúng đắn trong thực tiễn. Tuyệt đối hoá mặt này đi tới hạ thấp hoặc phủ nhận mặt kia đều không đúng.
– Ngoài việc khẳng định tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản cho hoạt động của Đảng. Điều lệ Đảng còn quy định: tự phê bình và phê bình; kết đoàn trên cơ sở Cương lĩnh chính trị và Điều lệ Đảng; giữ mối liên hệ mật thiết với nhân dân; Đảng hoạt động trong phạm vi Hiến pháp và pháp luật là những nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng.
4. Khen thưởng và kỷ luật trong Đảng
a) Khen thưởng trong Đảng
Điều 34 Điều lệ Đảng quy định: ”Tổ chức đảng và đảng viên có thành tích được khen thưởng theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương”. Tại Hướng dẫn số 03-HD/BTCTW ngày 29-12-2006 của Ban Tổ chức Trung ương có quy định phương thức khen thưởng định kỳ và không định kỳ cho tổ chức đảng và đảng viên như sau:
– Đối với tổ chức đảng: Tặng giấy khen, bằng khen, cờ cho những tổ chức đảng gồm: Đảng bộ huyện hoặc tương đương; tổ chức cơ sở đảng, đảng bộ phòng ban; chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở; tổ đảng trực thuộc chi bộ; những ban tham vấn và đơn vị sự nghiệp của Đảng.
– Đối với đảng viên: Tặng giấy khen, bằng khen, huy hiệu 30 năm, 40 năm, 50 năm, 60 năm, 70 năm, 80 năm tuổi Đảng.
– những cấp uỷ có thẩm quyền xét khen thưởng tổ chức đảng và đảng viên theo định kỳ hàng năm, gắn với việc tổng kết của đảng bộ, chi bộ; theo nhiệm kỳ đại hội 5 năm/lần đối với đảng bộ cấp huyện và tương đương; khen thưởng không theo định kỳ đối với tổ chức đảng và đảng viên có thành tích xuất sắc.
+ Đảng uỷ cơ sở: xét tặng giấy khen cho những chi bộ đạt trong sạch, vững mạnh tiêu biểu trong năm.
+ Huyện uỷ (và tương đương): xét quyết định xác nhận tổ chức cơ sở trong sạch, vững mạnh, tặng giấy khen cho những chi bộ đạt tiêu chuẩn “trong sạch vững mạnh” tiêu biểu 3 năm liền.
+ Tỉnh uỷ (và tương đương): quyết định tặng bằng khen cho những tổ chức cơ sở đảng, tặng huy hiệu 30, 40, 50, 60, 70, 80 năm tuổi Đảng, bằng khen cho đảng viên trong đảng bộ.
b) Kỷ luật trong Đảng
– Kỷ luật Đảng là những quy định bắt buộc mọi đảng viên và tổ chức đảng phải nghiêm túc chấp hành. Trong điều kiện Đảng cầm quyền, đường lối, chủ trương, chính sách, quyết nghị, chỉ thị của Đảng được thiết chế hoá thành Hiến pháp, Pháp luật, nghị định, chỉ thị, quy định của Nhà nước, chủ trương điều lệ của đoàn thể. Tổ chức đảng và đảng viên phải hoạt động theo phạm vi của Hiến pháp, Pháp luật…, do vậy, đảng viên và tổ chức đảng vi phạm Hiến pháp, Pháp luật của Nhà nước, chủ trương điều lệ của đoàn thể là vi phạm kỷ luật của Đảng.
– Kỷ luật của Đảng bắt nguồn từ bản tính giai cấp người lao động, từ nguyên tắc tổ chức cơ bản của Đảng, vừa có tính nghiêm túc, vừa mang tính tự giác. Nghiêm túc phải trên cơ sở tự giác, tự giác càng cao thì kỷ luật càng nghiêm túc.
– Thi hành nghiêm kỷ luật Đảng là một nội dung quan trọng nhằm giữ vững sự kết đoàn, thống nhất ý chí và hành động, bảo đảm cho Đảng trong sạch vững mạnh, tăng cường sức tranh đấu của Đảng. Giữ nghiêm kỷ luật, kỷ cương trong Đảng là một yếu tố rất quan trọng bảo đảm cho Đảng tồn tại, hoạt động và phát triển.
– Phương châm thi hành kỷ luật đã được Điều lệ Đảng xác định là ”Công minh, chuẩn xác, kịp thời”.
+ Công minh là bất cứ đảng viên và tổ chức nào, không kể chức vụ cao hay thấp, tuổi Đảng nhiều hay ít, tổ chức cấp trên hay cấp dưới, nếu như vi phạm tới mức phải thi hành kỷ luật đều phải xem xét, kết luận, xử lý nghiêm túc, không có ngoại lệ, không có khu vực cấm.
+ chuẩn xác là việc thi hành kỷ luật phải đúng người hoặc tổ chức vi phạm, đúng nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân của vi phạm. Khi xem xét, xử lý kỷ luật phải thẩm tra, xác minh chu đáo, phân biệt rõ bản tính và hiện tượng, vi phạm thuộc về phẩm chất chính trị, nguyên tắc hay tác phong sinh hoạt; trách nhiệm chủ yếu thuộc về tư nhân đảng viên hay tập thể.
+ Kịp thời là việc thi hành kỷ luật phải khẩn trương, đúng lúc, không để kéo dài, làm giảm hoặc mất tác dụng của việc thi hành kỷ luật.
– những phương thức kỷ luật của Đảng
+ Đối với tổ chức đảng có ba phương thức kỷ luật: khiển trách, cảnh cáo, giải thể.
+ Đối với đảng viên chính thức có bốn phương thức kỷ luật: khiển trách, cảnh cáo, đựng chức, khai trừ ra khỏi Đảng
+ Đối với đảng viên dự bị có hai phương thức kỷ luật: khiển trách và cảnh cáo.
– Thẩm quyền thi hành kỷ luật đảng viên và tổ chức đảng vi phạm.
Điều lệ Đảng quy định:
+ Chi bộ quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong chi bộ (kể cả cấp uỷ viên những cấp, đảng viên thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý) vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên (trừ nhiệm vụ do cấp trên giao).
+ Cấp ủy tỉnh, thành, huyện, quận và tương đương quyết định những phương thức kỷ luật đảng viên; quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp ủy viên những cấp, đảng viên thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên; quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp ủy viên cùng cấp vi phạm nhiệm vụ do cấp ủy giao.
+ Ban thường vụ cấp ủy quyết định những phương thức kỷ luật đảng viên; quyết định khiển trách, cành cáo cấp ủy viên những cấp, đảng viên thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên, cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý vi phạm nhiệm vụ chuyên môn được giao.
B, Những điều Đảng viên không được làm theo quy định của Bộ Chính trị:
- Căn cứ Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Uỷ ban rà soát Trung ương khoá XI;
- Căn cứ Quy định số 47-QĐ/TW, ngày 01-11-2011 của Ban Chấp hành Trung ương về những điều đảng viên không được làm;
Ủy ban rà soát Trung ương hướng dẫn thực hiện Quy định như sau:
I- NỘI DUNG HƯỚNG DẪN NHỮNG ĐIỂU ĐẢNG VIÊN KHÔNG ĐƯỢC LÀM
Điều 1. Nói, làm trái hoặc không thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, quyết nghị, chỉ thị, quy định, quyết định, kết luận của Đảng; làm những việc mà pháp luật không cho phép.
1- Đảng viên không được:
a) Phát ngôn, trả lời phỏng vấn, viết bài cho tin báo (kể cả tin báo nước ngoài) có nội dung trái với Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, quyết nghị, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
b) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện không đúng, không đầy đủ hoặc không chỉ đạo thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, quyết nghị, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế kết luận của Đảng, của cấp trên và cấp mình.
c) Làm những việc pháp luật không cấm nhưng tác động tới uy tín của Đảng, vai trò tiên phong kiểu mẫu của đảng viên.
2- Không coi là vi phạm trong những trường hợp: phát biểu, nêu ý kiến khác nhau trong những cuộc hội thảo khoa học, cuộc họp, hội nghị, được những cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, những đoàn thể chính trị – xã hội có thẩm quyền tổ chức hoặc cho phép tổ chức theo quy định.
Điều 2. phân phối, để lộ, làm mất hoặc viết bài, đăng những thông tin, tài liệu bí mật của Đảng và Nhà nước hoặc những việc chưa được phép công bố; tích tụ, tuyên truyền, tán phát hoặc xúi giục người khác tuyên truyền, tán phát thông tin, tài liệu dưới mọi phương thức để truyền bá những ý kiến trái với đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Đảng viên không được:
1- phân phối, để lộ, làm mất hoặc viết bài, đăng những thông tin, tài liệu bí mật của Đảng và Nhà nước, những việc chưa được phép công bố ra ngoài phạm vi (nội dung, đối tượng) cho phép.
a) Bí mật của Đảng, Nhà nước bao gồm: thông tin, tài liệu được quy định là thông tin, tài liệu mật, có đóng dấu “MẬT”, “TỐI MẬT”, “TUYỆT MẬT” hoặc quy định chỉ lưu hành nội bộ (kể cả bản sao chép, sao chụp hoặc trích những loại thông tin, tài liệu đó). Danh mục bí mật của Đảng và Nhà nước do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành.
b) Những việc chưa được phép công bố bao gồm: những thông tin, tài liệu, dữ liệu thuộc về chủ trương, đường lối, chính sách, quyết nghị, chỉ thị, quyết định, kết luận của Đảng, Nhà nước còn đang nghiên cứu, soạn thảo hoặc đã hoàn thành nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép công bố. những tài liệu thông tin về những vụ việc liên quan tới tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên đang được thẩm tra, xem xét hoặc đã được tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, kết luận nhưng theo quy định chưa được phép công bố.
2- tích tụ, tuyên truyền, tán phát hoặc tổ chức, thu hút, xúi giục, ép buộc người khác tuyên truyền, tán phát thông tin, tài liệu dưới mọi phương thức để truyền bá những ý kiến trái với đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Điều 3. Viết bài, cho đăng tải tin, bài sai sự thực, vu cáo, bịa đặt hoặc quy kết về tội danh, mức án trước khi xét xử, không đăng tải ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định. Sáng tác, sản xuất, tích tụ, tán phát những tác phẩm, dự án văn học, nghệ thuật không lành mạnh, mang tính kích động gây tác động xấu trong xã hội; tán phát bài viết, hồi ký không đúng sự thực.
Đảng viên không được:
1- Viết bài, cho đăng tải tin, ảnh, bài không đúng như xảy ra trong thực tế; vu cáo, bịa đặt những nội dung liên quan tới vụ án hoặc tuỳ tiện quy kết về tội danh, mức án trước khi toà án đưa ra xét xử; không đăng tải ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định.
2- Sáng tác, sản xuất, tích tụ, tán phát những tác phẩm, dự án văn học, nghệ thuật không lành mạnh dưới mọi phương thức có nội dung và tính chất sau đây:
a) Kích động chống Đảng, chống Nhà nước, chống chế độ, phá hoại khối đại kết đoàn toàn dân tộc.
b) Kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, chiến tranh tâm lý, gây hận thù giữa những dân tộc, những tôn giáo, gây hoài nghi, hoang mang trong nhân dân; truyền bá lối sống thời cơ, thực dụng chủ nghĩa, trái đạo lý.
c) Xuyên tạc lịch sử, phản ánh không đúng sự thực về Đảng, Nhà nước, dân tộc Việt Nam, những tổ chức, tư nhân; phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng và tư nhân lãnh tụ đối với sự nghiệp cách mệnh; xuyên tạc, vu khống nhằm xúc phạm danh dự của tổ chức, danh dự, phẩm giá, bí mật đời tư của tư nhân.
d) Phản ánh những vấn đề về lịch sử của Đảng chưa được cấp có thẩm quyền cho phép công khai hoặc công bố.
đ) Truyền bá văn hóa phẩm phản động, đồi trụy, có tính chất mê tín (mua, bán, in, sao, tích tụ, tán phát, tuyên truyền bằng sách, ấn phẩm, băng, đĩa, phim, ảnh và những loại thiết bị lưu giữ tài liệu khác).
3- Tán phát bài viết, hồi ký không đúng sự thực dưới mọi phương thức.
Điều 4. Tổ chức, xúi giục, tham gia những hoạt động bè phái, chia rẽ, cục bộ gây mất kết đoàn nội bộ. Lợi dụng việc phát ngôn, nhân danh việc phản ánh, góp ý kiến đối với Đảng để đả kích, vu cáo, xúc phạm, nhận xét, đánh giá tuỳ tiện đối với người khác. Đe dọa, trù dập, trả thù người tố cáo, phê bình, góp ý.
Đảng viên không được:
1- Chủ trì, tham gia tổ chức, vận động, thu hút tập hợp đảng viên, quần chúng mang tính chất cục bộ địa phương, phe cánh, họ tộc, nhóm lợi ích nhằm tranh giành lợi ích kinh tế, chính trị, vị trí công việc, chức vụ trong bầu cử, bổ nhiệm, sắp xếp, xếp đặt cán bộ của Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị – xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, doanh nghiệp.
2- Lợi dụng quyền phê bình, tự do ngôn luận, tin báo, diễn đàn, câu lạc bộ để phát ngôn hoặc nhân danh việc phản ánh, góp ý kiến đối với Đảng để nhận xét, bình luận, đánh giá ngoài phạm vi tổ chức cho phép; đả kích, vu cáo, xúc phạm đối với tập thể và tư nhân.
3- Có hành vi đe dọa, trả thù, trù dập dưới mọi phương thức đối với người tố cáo phê bình, góp ý với bản thân, bố, mẹ, vợ (chồng), con, anh, chị, em ruột hoặc tổ chức do mình phụ trách.
Điều 5. Tố cáo mang tính bịa đặt; viết đơn tố cáo giấu tên, mạo tên. Cùng người khác tham gia viết, ký tên trong một đơn tố cáo. Tổ chức, tham gia kích động, xúi giục, mua chuộc, ép buộc người khác khiếu nại, tố cáo.
Cố ý gửi hoặc tán phát đơn khiếu nại, tố cáo tới những nơi không có thẩm quyền khắc phục.
Đảng viên không được:
1- Tố cáo mang tính bịa đặt với mục đích để hại người khác, như: tạo dựng sự việc không có thật hoặc xuyên tạc sự việc để tố cáo.
2- Viết đơn tố cáo giấu tên (không ghi tên mình), mạo tên (ghi tên người khác hoặc tên người không có thật), tố cáo dưới dạng tờ rơi, đưa lên mạng, nhắn tin để loan tin nhằm hạ uy tín của tổ chức hoặc tư nhân.
3- Cùng người khác tham gia viết, ký tên trong một đơn tố cáo.
4- Đề xuất, chủ trì, tổ chức, tham gia, ủng hộ vật chất hoặc kích động, xúi giục, mua chuộc, thu hút, ép buộc tổ chức, tư nhân tố cáo, khiếu nại dưới mọi phương thức.
5- Cố ý gửi hoặc tán phát đơn khiếu nại, tố cáo dưới mọi phương thức tới những nơi không có thẩm quyền khắc phục.
6- Có những hành vi vi phạm quy định về khắc phục khiếu nại, tố cáo.
Điều 6. Tổ chức, tham gia những hội trái quy định của pháp luật; biểu tình, tập trung đông người gây mất an ninh, trật tự.
Đảng viên không được:
1- Chủ trì, tổ chức, tham gia hoặc ủng hộ, vận động, xúi giục, ép buộc người khác tham gia những hội trái quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
2- Chủ trì, tổ chức, tham gia hoặc xúi giục, thu hút, vận động, ép buộc người khác tham gia biểu tình gây mất an ninh, trật tự.
3- Có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về bảo đảm trật tự công cộng trong việc tập trung đông người gây mất an ninh, trật tự.
Điều 7. Đảng viên (kể cả cấp uỷ viên và đảng viên là cán bộ diện cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ quản lý) tự ứng cử, nhận đề cử và đề cử những chức danh của tổ chức nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, những tổ chức chính trị – xã hội (theo quy định phải do tổ chức đảng giới thiệu) khi chưa được tổ chức đảng có thẩm quyền cho phép.
1- Điều này chỉ vận dụng với những chức danh phải được tổ chức đảng có thẩm quyền giới thiệu hoặc cho phép từ Trung ương tới cơ sở theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Chính trị và cấp uỷ những cấp.
2- Đảng viên ở bất cứ cương vị nào, khi chưa được tổ chức đảng có thẩm quyền giới thiệu hoặc cho phép thì không được:
a) Tự ứng cử, nhận đề cử và đề cử người khác vào những chức danh của tổ chức nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, những tổ chức chính trị – xã hội (mà những chức danh này theo quy định phải do tổ chức đảng có thẩm quyền giới thiệu).
b) Tập hợp lực lượng, tổ chức phe nhóm, dòng tộc, cục bộ địa phương để vận động người tự ứng cử, nhận đề cử và đề cử vào những chức danh của tổ chức nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, những tổ chức chính trị – xã hội.
Điều 8. Quan liêu, thiếu trách nhiệm, bao che, báo cáo sai sự thực, lạm quyền, nhũng nhiễu khi thực hiện nhiệm vụ.
Thiếu trách nhiệm để cơ quan, đơn vị, địa phương do mình trực tiếp phụ trách xảy ra tình trạng mất kết đoàn, tham nhũng, buôn lậu, lãng phí, thất thoát tài sản và những tiêu cực khác.
Có hành vi để bố, mẹ, vợ (chồng), con, anh, chị, em ruột thực hiện những dự án, kinh doanh những ngành nghề thuộc ngành hoặc đơn vị do mình trực tiếp phụ trách trái quy định.
Biết mà không báo cáo, phản ảnh, xử lý những hành vi tham nhũng; không thực hiện những quy định về bảo vệ người chống tham nhũng.
Đảng viên không được:
1- Quan liêu: xa rời thực tế, không nắm chắc tình hình trong cơ quan, tổ chức, địa phương, đơn vị, không giao nhiệm vụ cho cấp dưới hoặc giao nhiệm vụ lấp lửng; không rà soát, giám sát hoặc thiếu rà soát, giám sát, đôn đốc cấp dưới thực hiện; không vận dụng những giải pháp cần thiết để phòng ngừa, ngăn chặn những hành vi vi phạm.
2- Thiếu trách nhiệm: thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao không đầy đủ, không đúng nguyên tắc, thủ tục, trình tự, quy phạm và thời gian theo quy định; trốn tránh, đùn đẩy, thoái thác trách nhiệm, trì hoãn trong quá trình khắc phục, khắc phục hậu quả sự việc xảy ra ở cơ quan, địa phương, đơn vị do mình trực tiếp phụ trách.
3- Bao che: che giấu thiếu sót, vi phạm, tội phạm của tổ chức hoặc tư nhân.
4- Báo cáo sai sự thực: phản ánh không đúng tình hình cơ quan, đơn vị, địa phương hoặc sự việc xảy ra ở nơi mình trực tiếp phụ trách trên những ngành: kinh tế – xã hội; xây dựng Đảng, chính quyền, đoàn thể; tình hình an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội; tham nhũng, tiêu cực.
5- Lạm quyền, nhũng nhiễu khi thực hiện nhiệm vụ: thực hiện chức trách, nhiệm vụ vượt quá thẩm quyền hoặc chưa cho phép đã thực hiện; gây khó khăn, quấy quả, đặt ra điều kiện thủ tục trái quy định; vòi vĩnh trong quá trình thực thi chức trách, nhiệm vụ được giao.
6- Có hành vi dưới mọi phương thức (gọi điện thoại, nhắn tin, viết thư, giới thiệu tổ chức gặp gỡ, tạo sức ép) để bố, mẹ, vợ (chồng), con, anh, chị, em ruột:
a) Nhận được dự án, hợp đồng, khắc phục về tài chính, tài sản, cấp giấy phép, xét duyệt thầu hoặc những lợi ích kinh tế khác thuộc ngành, cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương trực tiếp phụ trách.
b) Trúng thầu, được chỉ định thầu thực hiện những dự án, được mua cổ phần, cổ phiếu ưu đãi trái quy định, góp vốn vào doanh nghiệp hoặc thành lập doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà mình trực tiếp quản lý.
c) Yêu cầu những đơn vị sản xuất, chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng phải mua nguyên vật liệu, vật tư, thiết bị, sản phẩm, hàng hoá, thuê những dịch vụ tại những cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đại lý tiêu thụ của họ.
d) Được tạo điều kiện thuận lợi, ưu đãi bất hợp lý về thuế, thủ tục sản xuất, kinh doanh và những điều kiện phục vụ sản xuất, kinh doanh cho họ.
7- Tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, dịch vụ và những tổ chức kinh doanh khác của bố, mẹ, vợ (chồng), con, anh, chị, em ruột ở trong nước và nước ngoài về những công việc có liên quan tới thẩm quyền quyết định, tham gia khắc phục của mình trái quy định.
8- Biết mà không báo cáo, phản ánh hoặc báo cáo, phản ánh không chuẩn xác, đầy đủ; không xử lý, ngăn chặn kịp thời những hành vi tham nhũng; bao che, bảo vệ, dung túng, tiếp tay cho cấp dưới vi phạm.
9- Không thực hiện những quy định về bảo vệ tính mệnh, danh dự, quyền lợi chính trị, kinh tế của người chống tham nhũng và những người trong gia đình họ.
Điều 9. Làm trái quy định trong những việc: quản lý nhà, đất, tài sản, vốn, tài chính của Đảng và Nhà nước; huy động vốn và cho vay vốn tín dụng; thẩm định, phê duyệt, đấu thầu dự án; thực hiện chính sách an sinh xã hội, cứu trợ, cứu nạn; công việc rà soát, thanh tra, kiểm toán, những quy định trong hoạt động tố tụng.
Đảng viên không được:
1- Làm trái quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước hoặc quy định của Mặt trận Tổ quốc, những đoàn thể chính trị – xã hội, những tổ chức phi chính phủ mà mình là thành viên trong những việc sau:
a) Giao đất, thu hồi đất, thay đổi mục đích và quyền sử dụng đất; cho thuê, xâm lấn, mua bán trái phép, sử dụng không đúng mục đích đất được giao, cấp giấy chứng thực quyền sử dụng đất và những quy định khác về quản lý và sử dụng đất.
b) Quản lý nhà, trụ sở làm việc, tài sản, vốn, tài chính của Đảng và Nhà nước.
c) Huy động vốn và thực hiện hoạt động cho vay vốn tín dụng.
d) Thẩm định, phê duyệt, đấu thầu dự án hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để trục lợi dưới mọi phương thức cho tư nhân, tổ chức, cơ quan mà mình có liên quan.
đ) Triển khai không kịp thời, có hiệu quả những chính sách, quy định của Nhà nước về an sinh xã hội; hoạt động cứu trợ, cứu nạn; tham ô hoặc làm thất thoát tiền, vật chất phục vụ những hoạt động trên.
2- Thiếu trách nhiệm khi thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; gây khó khăn quấy quả cho đối tượng; xử lý sai quy định của Đảng và pháp luật Nhà nước trong những vụ việc rà soát, thanh tra, kiểm toán, cụ thể như sau:
a) Thiếu trách nhiệm trong thực thi nhiệm vụ:
– Thực hiện không đúng quy định về rà soát, thanh tra, kiểm toán (trình tự, thủ tục, phương pháp nghiệp vụ) làm sai lệch kết luận rà soát, thanh tra, kiểm toán, gây thất thu cho ngân sách hoặc xâm phạm những quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, tư nhân.
– Không đôn đốc, rà soát, giám sát kết quả công việc của công chức, viên chức để vi phạm quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
– Không xử lý hoặc xử lý không đúng, không tương xứng đối với những vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức.
b) Gây quấy quả, khó khăn cho đối tượng rà soát, thanh tra, kiểm toán:
– Có thái độ cửa quyền, hống hách trong giao tiếp, xử sự thiếu văn hóa.
– Không khắc phục những khiếu nại, tố cáo và trả lời không đúng thời gian quy định mà không có lý do chính đáng.
– Đặt ra những điều kiện, yêu cầu, trình tự, thủ tục không đúng và ngoài quy định.
Gợi ý đối tượng phải rót vốn hoặc thỏa mãn những lợi ích vật chất, ý thức khác để thay đổi kết quả rà soát, thanh tra, kiểm toán.
c) Xử lý sai quy định của Đảng và pháp luật Nhà nước:
– Kéo dài thời gian rà soát, thanh tra, kiểm toán mà không có lý do chính đáng; sử dụng dự thảo kết luận, biên bản và những thông tin có liên quan không có trong trình tự, quy định để có điều kiện gây sức ép, vòi vĩnh tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp dưới mọi phương thức.
tham vấn cho cấp có thẩm quyền xử lý, nhằm giảm trách nhiệm, giảm trị giá, mức độ thiệt hại, thất thoát cho đối tượng so với thực tế đã gây thiệt hại tới lợi ích của Nhà nước, tư nhân.
– Tạm giữ tiền, tài sản không đúng quy định.
d) Bao che, dung túng, tiếp tay cho tổ chức, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp làm trái những quy định trên.
3- Thực hiện sai những quy định của pháp luật trong việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thi hành án và những giải pháp ngăn chặn (bắt, tạm giữ, tạm giam) trong quá trình đấu tranh phòng, chống tội phạm.
4- Không có giải pháp chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc ngăn chặn, xử lý cơ quan đơn vị, tổ chức, tư nhân do mình trực tiếp phụ trách có những vi phạm nêu tại Điều 9 nói trên hoặc yêu cầu khắc phục hậu quả gây ra.
Điều 10. Can thiệp, tác động tới tổ chức, tư nhân để bản thân hoặc người khác được bổ nhiệm, để cử, ứng cử, đi học, đi nước ngoài trái quy định.
Lợi dụng chức vụ được giao để chiếm dụng, vay, mượn tiền, tài sản của đối tượng trực tiếp quản lý trái quy định.
Ép buộc, mua chuộc tư nhân hoặc tổ chức để bao che, giảm tội cho người khác.
Đảng viên không được:
1- Can thiệp, tác động: lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình; lợi dụng tác động của người có chức vụ, quyền hạn; quan hệ tình cảm, sử dụng vật chất hoặc những phương thức khác để tác động, mua chuộc, gây sức ép với tư nhân, tổ chức có trách nhiệm khắc phục để bản thân hoặc người khác được đề bạt chức vụ, bổ nhiệm, xếp đặt công việc, ứng cử, đề cử, đi học, đi nước ngoài trái quy định.
2- Tự mình trực tiếp hoặc thông qua tổ chức, tư nhân để chiếm dụng, vay, mượn tiền, tài sản của tập thể, cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp do mình trực tiếp quản lý không đúng quy định của pháp luật hoặc gây khó khăn cho tư nhân tổ chức.
3- sử dụng chức vụ, quyền hạn, vị trí công việc của mình để ép buộc, gây sức ép đe dọa, khống chế, thu hút, hứa hứa hoặc sử dụng lợi ích vật chất hay những lợi ích khác để mua chuộc, can thiệp, tác động tới tổ chức, tư nhân nhằm bao che, dung túng, giảm tội cho người khác.
Điều 11. Chủ trì, tham vấn, đề xuất, tham gia ban hành những văn bản trái quy định. Tạo điều kiện hoặc có hành vi để bố, mẹ, vợ (chồng), con, anh, chị, em ruột lợi dụng chức vụ, vị trí công việc của mình nhằm trục lợi.
Đảng viên không được:
1- Chủ trì, tham vấn, thẩm định, đề xuất, phê duyệt, tham gia ban hành hoặc tổ chức thực hiện những cơ chế, chính sách, quyết định của cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương trái với Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, quyết nghị, chỉ thị, quyết định, quy định, quy chế, kết luận của Đảng, pháp luật của Nhà nước và của cấp trên, xâm hại tới lợi ích quốc gia hoặc quyền, lợi ích chính đáng của tổ chức, tư nhân.
2- Có hành vi dưới mọi phương thức (gọi điện thoại, nhắn tin, viết thư, giới thiệu, tổ chức gặp gỡ hoặc nhờ người thân, quen trực tiếp trao đổi và những phương thức khác), hoặc biết nhưng không có giải pháp ngăn chặn để bố, mẹ, vợ (chồng), con, anh, chị, em ruột lợi dụng chức vụ, vị trí công việc của mình để can thiệp, tác động, đề nghị hoặc gây sức ép để được khắc phục nhằm trục lợi.
Điều 12. Đưa, nhận, môi giới hối lộ; môi giới làm thủ tục hành chính hoặc lợi dụng vị trí công việc để môi giới hưởng thù lao dưới mọi phương thức trái quy định. Đưa, nhận hoa hồng hoặc môi giới đưa, nhận hoa hồng trái quy định.
Đảng viên không được nhận những lợi ích vật chất dưới mọi phương thức trái quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạo đức xã hội:
1- Nhận hối lộ, đưa hối lộ, môi giới hối lộ; tiếp tay, bao che, dung túng cho việc đưa, nhận, môi giới hối lộ.
2- Gợi ý, đòi hỏi, ép buộc tổ chức, tư nhân phải nộp những khoản kinh phí không đúng quy định khi khắc phục những thủ tục hành chính, những dịch vụ công nhằm trục lợi.
3- Môi giới trong ngành, công việc được giao trực tiếp phụ trách hoặc trực tiếp khắc phục để hưởng thù lao.
4- Nhận hoặc quyết định chi hoa hồng giao dịch, môi giới trái quy định của pháp luật.
Điều 13. Báo cáo, lập hồ sơ, kê khai lý lịch, lịch sử bản thân không trung thực; kê khai tài sản, thu nhập không đúng quy định; mở tài khoản ở nước ngoài trái quy định; tham gia hoạt động rửa tiền.
Đảng viên không được:
1- Báo cáo, lập hồ sơ, kê khai lý lịch, lịch sử bản thân không trung thực: Kê khai không đúng, không đầy đủ, cụ thể, rõ ràng; che giấu, tẩy xoá, thêm bớt, thay đổi tài liệu, thông tin trong hồ sơ, hoặc kê khai không đúng quy định về nội dung, thời gian, thời khắc, người và nơi quản lý hoặc thủ tục xác nhận.
2- Kê khai tài sản, thu nhập không đúng quy định:
a- Không thực hiện việc kê khai tài sản, thu nhập theo quy định; kê khai không đúng, không đầy đủ tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật về số lượng, chủng loại trị giá, đặc điểm và biến động của tài sản, thu nhập.
b- Không chỉ đạo, tổ chức, rà soát, đôn đốc thực hiện việc kê khai tài sản thu nhập thuộc chức trách, nhiệm vụ được giao; chậm tổng hợp báo cáo kết quả về sáng tỏ tài sản, thu nhập theo quy định.
3- Mở tài khoản ở nước ngoài trái quy định.
4- Tham gia hoạt động rửa tiền dưới mọi phương thức.
Điều 14. Tổ chức du lịch, tặng quà, giải trí để lợi dụng người có trách nhiệm dẫn tới việc ban hành quyết định sai, có lợi riêng cho bản thân hoặc tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp mà mình tham gia.
Đảng viên không được tổ chức du lịch, tặng quà, giải trí để lợi dụng người có trách nhiệm, dẫn tới việc người có trách nhiệm ra những quyết định sai, vượt quá phạm vi chức trách nhằm trục lợi cho bản thân hoặc tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp mà mình tham gia trong những việc sau:
1- Ban hành chính sách, chế độ; phê duyệt dự án; quyết định thay đổi tuổi, bổ nhiệm, đề bạt chức vụ, thăng quân hàm, chuyển đổi vị trí công việc, thay đổi tội danh, mức án, phương thức kỷ luật; quyết định cấp văn bằng, chứng chỉ, giấy phép, khen thưởng, xác nhận hoặc xác nhận học hàm, học vị, danh hiệu.
2- Quyết định phân bổ những nguồn lực: ngân sách, tài nguyên, nhân lực, vốn đầu tư; nâng cấp, mở rộng cơ sở, quy mô, mục tiêu huấn luyện, dạy nghề.
3- Quyết định thay đổi quy hoạch, dự án; chuyển đổi mục đích và quyền sử dụng đất; thay đổi mục đích sử dựng dự án, vốn đầu tư, sản xuất, kinh doanh.
Điều 15. sử dụng công quỹ để viếng thăm, tiếp khách, tặng quà, xây dựng dự án, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc, đi lại, thông tin liên lạc vượt quá tiêu chuẩn, định mức hoặc trái quy định.
Chiếm giữ, cho thuê, cho mượn tài sản, cho vay quỹ của Nhà nước, cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao quản lý, sử dụng trái quy định.
Đảng viên không được:
1- sử dụng công quỹ (tiền từ ngân sách nhà nước hoặc tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước), quỹ khen thưởng, phúc lợi của tập thể, doanh nghiệp có vốn nhà nước để:
a) viếng thăm, tiếp khách, thưởng, biếu, tặng, cho dưới mọi phương thức trái quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
b) Xây dựng những dự án, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc đi lại, thông tin liên lạc vượt quá tiêu chuẩn, định mức, trái quy định hoặc chưa được cơ quan có thẩm quyền đồng ý.
2- Chiếm giữ, cho thuê, cho mượn tài sản, cho vay quỹ của Nhà nước, cơ quan đơn vị, tổ chức (tổ chức đảng, tổ chức nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, những đoàn thể chính trị – xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác, hợp tác xã, đơn vị lực lượng vũ trang) được giao quản lý, sử dụng trái quy định.
Điều 16. Tự mình hoặc có hành vi để bố, mẹ, vợ (chồng), con, anh, chị, em ruột đi du lịch, thăm quan, học tập, chữa bệnh ở trong nước hoặc ngoài nước bằng nguồn tài trợ của tổ chức trong nước hoặc tổ chức, tư nhân nước ngoài khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền.
Đảng viên không được lợi dụng chức vụ, quyền hạn, ví trí công việc của mình hoặc của người khác (là cán bộ lãnh đạo, quản lý của tổ chức đảng, nhà nước, kinh tế, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị – xã hội; người có quyền khắc phục hoặc tham gia khắc phục về tài chính, tài sản, cấp giấy phép, xét duyệt dự án, về công việc cán bộ) để bản thân hoặc biết mà không ngăn cản để bố, mẹ, vợ (chồng), con, anh, chị, em ruột đi du lịch, thăm quan, học tập, chữa bệnh ở trong nước và ngoài nước bằng nguồn tài trợ của tổ chức trong nước hoặc tổ chức, tư nhân nước ngoài khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 17. Tổ chức, tham gia đánh hạc dưới mọi phương thức; cho vay trái quy định của pháp luật; sử dụng những chất ma tuý; uống rượu, bia tới mức bê tha và những tệ nạn là hội khác.
Vi phạm đạo đức nghề nghiệp; có hành vi bạo lực trong gia đình, vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình, sống chung với người khác như vợ chồng; bản thân hoặc để con kết hôn với người nước ngoài trái quy định. Đảng viên không được:
1- Tổ chức hoặc tham gia đánh bạc dưới mọi phương thức.
2- Tham gia hội, họ, cho vay trái quy định của pháp luật.
3- Sử dụng những chất ma túy dưới mọi phương thức (trừ những loại là dược phẩm được phép sử dụng để điều trị bệnh).
4- Uống rượu, bia tới mức bê tha, mất tư cách (điều khiển phương tiện giao thong gây tai nạn, gây mất trật tự công cộng, phát ngôn bừa bãi hoặc có hành vi thiếu văn hoá khác).
5- Tự mình hoặc để bố, mẹ, vợ (chồng), con, anh, chị, em ruột hoặc tổ chức do mình trực tiếp quản lý tổ chức hoặc tham gia những dịch vụ có những tệ nạn xã hội.
6- Vi phạm đạo đức nghề nghiệp (quy tắc xử sự của cán bộ, công chức, viên chức, quy tắc đạo đức nghề nghiệp, những điều kỷ luật, điều lệnh).
7- Có hành vi bạo lực trong gia đình gây xâm hại về thể chất, ý thức, tình dục và kinh tế: ngược đãi, hành tội, đánh đập, lăng nhục, cô lập, xua đuổi, ngăn cản thực hiện nghĩa vụ hoặc ép buộc, cướp đoạt, tạo tình trạng phụ thuộc đối với ông, bà, bố, mẹ, vợ (chồng), con, cháu, anh, chị, em và những thành viên khác trong gia đình (kể cả vợ, chồng và những thành viên khác của gia đình đã ly hôn). Có hành vi xúi giục, gây bạo lực, cản trở việc ngăn chặn bạo lực gia đình hoặc bao che không xử lý hành vi bạo lực gia đình.
8- Chưa có vợ, có chồng, đang có vợ, có chồng mà sống chung hoặc quan hệ như vợ chồng với người khác.
9- Thực hiện sai Quy định số 127-QĐ/TW, ngày 03-11-2004 của Ban Bí thư (khóa IX) “Về việc đảng viên có quan hệ hôn nhân với người nước ngoài, đảng viên có con quan hệ hôn nhân với người nước ngoài và kết nạp những người có quan hệ hôn nhân với người nước ngoài vào Đảng”.
Điều 18. Mê tín, hoạt động mê tín (đốt đồ mã, hành nghề đồng cốt, thầy cúng, thầy tướng). Lập đền, miếu, nơi thờ tự của những tôn giáo trái phép; ủng hộ hoặc tham gia tôn giáo phạm pháp; tham gia những tổ chức do tôn giáo lập ra chưa được cấp có thẩm quyền cho phép. Lợi dụng tôn giáo để trục lợi.
Đảng viên không được ngăn cản tự do tôn giáo hợp pháp, đồng thời không được tham gia, thực hiện những hành vi:
1- Đốt đồ mã: đốt những vật dụng làm bằng giấy hoặc bằng những vật liệu khác như tàu bay, ô tô, xe máy, ti vi, tủ lạnh, nhà, thuyền, người, động vật với số lượng lớn, gây lãng phí.
2- Xem số, xem bói, xóc thẻ, yểm bùa, trừ tà và những việc mê tín dị đoan khác (tin vào thần linh, ma quỷ, những việc quái đản, huyễn hoặc do tin đồn nhảm nhí mà có). Hành nghề đồng cốt, thầy cúng, thầy tướng nhằm lừa bịp để trục lợi.
3- Chủ trì, tham gia hoặc vận động, ủng hộ cho tư nhân, tổ chức lập mới và xây dựng đền, chùa, miếu thờ, điện thờ, nơi thờ tự của những tôn giáo khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4- Ủng hộ hoặc tham gia tôn giáo phạm pháp; tham gia những tổ chức do tôn giáo lập ra khi chưa được cấp có thẩm quyền cho phép.
a) Trực tiếp ủng hộ hoặc vận động tổ chức, tư nhân khác ủng hộ dưới mọi phương thức cho những hoạt động tôn giáo trái quy định.
b) Trực tiếp tham gia hoặc chủ trì, khởi xướng, tổ chức, vận động, thu hút, xúi giục, ép buộc người khác tham gia tôn giáo phạm pháp; tham gia những tổ chức do tôn giáo lập ra hoặc những hoạt động do những tôn giáo tổ chức khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
5- Lợi dụng tôn giáo dưới mọi phương thức để trục lợi.
Điều 19. Tổ chức việc cưới, việc tang, những ngày lễ, tết, sinh nhật, kỷ niệm ngày cưới; mừng thọ, mừng nhà mới, lên chức, lên cấp, chuyển công việc xa hoa, lãng phí hoặc nhằm trục lợi.
1- Tổ chức việc cưới, việc tang, những ngày lễ, tết, sinh nhật, kỷ niệm ngày cưới; mừng thọ, mừng nhà mới, lên chức, lên cấp, chuyển công việc là những hoạt động, sinh hoạt thông thường của người dân cũng như cán bộ, đảng viên nhưng phải bảo đảm yêu cầu thực hiện nếp sống văn hóa mới, thích hợp phong tục tập quán, đời sống chung trong xã hội, tiết kiệm, chống lãng phí:
a) Xa hoa: được hiểu là tổ chức quá sang trọng có tính chất phô trương; về kinh phí vật chất ở mức vung phí, với quy mô lớn, tổ chức ăn uống kéo dài nhiều ngày gây phản cảm, giận dữ trong nhân dân.
b) Lãng phí: được hiểu là tốn kém, kinh phí một cách vô ích (vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, kể cả những hương ước quy ước đã được phê duyệt) gây phản cảm hoặc bị dư luận xã hội lên án.
c) Trục lợi: được hiểu là kiếm lợi cho riêng mình một cách không hợp pháp.
2- Khi được mừng, biếu, tặng, cho (tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác) vượt quá chế độ quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước mà không thể từ chối thì đảng viên phải báo cáo và chấp hành nghiêm túc quyết định của tổ chức có thẩm quyền.
II- TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
1- Cấp ủy những cấp:
– Lãnh đạo, chỉ đạo việc nghiên cứu, quán triệt, triển khai thực hiện Quy định của Ban Chấp hành Trung ương và Hướng dẫn thực hiện Quy định của Uỷ ban rà soát Trung ương về những điều đảng viên không được làm để thống nhất nhận thức và tổ chức thực hiện.
– Thường xuyên đôn đốc, rà soát, giám sát tổ chức đảng cấp dưới, đảng viên chấp hành nghiêm túc Quy định này và làm báo cáo định kỳ gửi cấp uỷ, ủy ban rà soát cấp ủy cấp trên.
2- Đảng viên có trách nhiệm:
– kiểu mẫu chấp hành quyết nghị, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận của Đảng, pháp luật của Nhà nước và Quy định về những điều đảng viên không được làm.
– Kịp thời phát hiện, đấu tranh, phê bình với những biểu hiện sai trái, vi phạm và báo cáo với tổ chức đảng có thẩm quyền.
– Căn cứ nội dung của Quy định để kiểm điểm trong sinh hoạt thường kỳ của chi bộ, cấp uỷ, tổ chức đảng nhằm tăng cường trách nhiệm trong việc giáo dục, quản lý đảng viên, chủ động phòng ngừa, ngăn chặn mọi biểu hiện vi phạm, góp phần xây dựng hàng ngũ đảng viên có phẩm chất chính trị, đạo đức cách mệnh và lối sống trong sạch, lành mạnh.
3- Đảng viên vi phạm Quy định về những điều đảng viên không được làm phải xử lý công minh, chuẩn xác, kịp thời theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Việc xem xét, xử lý đảng viên vi phạm Quy định về những điều đảng viên không được làm căn cứ vào Điều lệ Đảng, những quy định của Đảng, pháp luật Nhà nước, điều lệ, quy định của Mặt trận Tổ quốc, những đoàn thể chính trị – xã hội.
4- những thành viên Ủy ban rà soát Trung ương và những vụ phụ trách ngành địa bàn, Vụ Nghiên cứu có trách nhiệm theo dõi, rà soát những cấp ủy, tổ chức đảng và đảng viên chấp hành Quy định, định kỳ hằng năm báo cáo kết quả với Ủy ban rà soát Trung ương.
5- Hướng dẫn này thay thế Hướng dẫn số 12-HD/UBKTTW, ngày 07-4- 2008 của Ủy ban rà soát Trung ương và được phổ biến tới chi bộ để thực hiện.
Quá trình tổ chức thực hiện, nếu như thấy có vấn đề cần bổ sung, sửa đổi thì báo cáo để Uỷ ban rà soát Trung ương xem xét, quyết định.
Câu 2: Qua lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng, anh (chị) cho biết ý kiến của mình về vai trò của người Đảng viên trong tập thể mà anh (chị) đang công việc?
Cán bộ, đảng viên phải gắn bó với tập thể, tôn trọng tập thể
Cán bộ, đảng viên phải biết phấn đấu, hi sinh vì lợi ích của tập thể, lợi ích của nhân dân. chưng nói: “Bao nhiêu cách tổ chức và cách làm việc, đều vì lợi ích của quần chúng… Vì vậy, cách tổ chức và cách làm việc nào không thích hợp với quần chúng thì ta phải có gan đề nghị lên cấp trên để bỏ đi hoặc sửa lại…”
Là người đứng đầu Đảng cầm quyền, đứng đầu Nhà nước dân chủ, ở đỉnh cao của quyền lực, nhưng chủ toạ Hồ Chí Minh thường xuyên có phong cách làm việc tập thể và dân chủ. Gắn bó với tập thể, tôn trọng tập thể, phát huy sức mạnh của tập thể là phương châm chỉ đạo suy nghĩ và hành động của Người.
Trong hàng trăm, hàng nghìn câu nói của Người về dân chủ đều luôn luôn vượt trội vai trò chủ động, tích cực của dân, đều luôn luôn nhất quán với ý thức trọng dân gắn liền với trọng pháp. chủ toạ Hồ Chí Minh rành mạch và tường minh trong những khẳng định sau đây:
Trong bầu trời không gì quý bằng nhân dân. Trên toàn cầu không có sức mạnh nào mạnh bằng sức mạnh kết đoàn của nhân dân.
Dân chủ tức là dân là chủ và dân làm chủ. Dân chủ là của quý báu nhất trên đời của dân.
Thực hành dân chủ rộng rãi sẽ là chiếc chìa khóa vạn năng để khắc phục mọi khó khăn.
Bao nhiêu lợi ích đều vì dân. Bao nhiêu quyền hạn đều của dân. Công việc đổi mới, xây dựng là trách nhiệm của dân. Sự nghiệp kháng chiến, kiến quốc là công việc của dân. Chính quyền từ xã tới Chính phủ Trung ương là do dân cử ra. Đoàn thể từ Trung ương tới xã do dân tổ chức nên. Nói tóm lại, quyền hành và lực lượng, đều ở nơi dân…
Người còn nhấn mạnh, trong một nước dân chủ thì nhân dân là chủ. Cán bộ, đảng viên cũng như nhiệm vụ của chính quyền ta và đoàn thể ta là phụng sự nhân dân. tức là làm tôi tớ cho dân. Dân đã có quyền làm chủ thì cũng phải thi hành nghĩa vụ của người chủ. Đây là những tóm tắt cô đọng nhất bản tính của dân chủ và quyền làm chủ, có trị giá như những khái niệm kinh điển về dân chủ. Mấu chốt của vấn đề là ở chỗ, dân là chủ thể gốc của quyền lực. Dân ủy quyền cho Nhà nước để Nhà nước thực hiện quyền lực nhân dân, phụng sự lợi ích, nhu cầu và cả ý chí của dân. Đảng cũng chỉ vì dân mà tồn tại.
Dân chủ và quyền làm chủ của dân phải trở thành một trị giá thực tế chứ không phải một lời nói suông. Dân chỉ biết tới dân chủ, công bằng, đồng đẳng khi dân được ăn no, mặc ấm. Độc lập tự do phải tranh đấu mà có được thì phải làm sao cho dân được giàu có, tự do, hạnh phúc. Đã tranh được tự do độc lập rồi mà dân vẫn đói rét, cực khổ, lạc hậu thì độc lập tự do cũng chẳng để làm gì. Thiết thực tới tương tự cho nên chúng ta phải làm ngay, làm cho dân có ăn, làm cho dân có mặc, làm cho dân có chỗ ở, được học hành tiến bộ, được tự do đi lại, được săn sóc sức khỏe, thừa hưởng quyền tự do, hạnh phúc mà họ xứng đáng thừa hưởng. Đó là dân chủ thực chất để làm chủ thực chất, không phương thức giả dối, cũng không phù phiếm giả tạo.
chủ toạ Hồ Chí Minh yêu cầu mỗi cán bộ, đảng viên phải đặt mình trong tập thể, lắng tai ý kiến của tập thể, phát huy sức mạnh của tập thể, nhận trách nhiệm tư nhân và hoàn thành tốt nhiệm vụ được tập thể uỷ thác và tuyệt đối tuân thủ nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, tư nhân phụ trách. Người luôn đòi hỏi cán bộ, đảng viên trước hết là những người lãnh đạo phải có tác phong tập thể dân chủ thực sự. Bởi vì mọi sự giả tạo đều làm suy yếu, thậm chí phá vỡ tập thể, mọi thói phương thức chủ nghĩa trước sau sẽ làm xói mòn, thậm chí triệt tiêu dân chủ.
Trước hết, theo chủ toạ Hồ Chí Minh, mỗi cán bộ, đảng viên phải gắn bó với tập thể, tôn trọng tập thể, đặt mình trong tập thể, lắng tai ý kiến của tập thể, đồng thời ý thức ấy cũng thấm sâu vào trong suy nghĩ và hành động của Người. chủ toạ Hồ Chí Minh không bao giờ đặt mình cao hơn tổ chức, ở ngoài sự rà soát, giám sát của tổ chức, mà luôn luôn tranh thủ luận bàn với tập thể Bộ Chính trị Trung ương Đảng, Chính phủ và Quốc hội, khi cần thiết, triệu tập cả Hội nghị chính trị đặc biệt – một phương thức Diên Hồng của thời đại mới – để xin ý kiến những đại biểu quốc dân.
Khi bàn về cách làm và xuất bản loại sách Người tốt, việc tốt với một số cán bộ, Người nói: “chưng muốn bàn luận dân chủ, những chú có ý kiến gì trái với chưng thì cứ cãi, nhất trí rồi về làm mới tốt được. Không nên: chưng nói gì, những chú cứ ghi vào sổ mà trong bụng thì chưa thật rõ, rồi những chú không làm, hay làm một cách sơ lược”.
Thứ hai, là phải mở rộng dân chủ để phát huy sức mạnh của tập thể. Người thường nói: Đề ra sức việc, đẻ ra quyết nghị, không khó, vấn đề là thực hiện nó. người nào thực hiện? – Tập thể, quần chúng. Vì vậy, có dân chủ, luận bàn tập thể mới cùng thông suốt, nhất trí, mới cùng quyết tâm thực hiện, tránh được “trống đánh xuôi, kèn thổi ngược”. Sở dĩ xảy ra mất kết đoàn vì người đứng đầu ở nơi đó còn chuyên quyền, độc đoán, áp đặt chủ quan, trong hội nghị thì mọi người miễn cưỡng tán đồng, sau hội nghị nếu như đã không thông thì sẽ không quyết tâm thực hiện. Vì vậy, Người yêu cầu: “Phải thật sự mở rộng dân chủ để tất cả đảng viên thanh minh hết ý kiến của mình”. “Có dân chủ mới làm cho cán bộ và quần chúng đề ra sáng kiến”; “thực hành dân chủ là cái chìa khóa vạn năng có thể khắc phục mọi khó khăn”. Bản thân Người là tấm kiểu mẫu mực về thực hành dân chủ. Trong công việc lãnh đạo Đảng và Nhà nước, Người luôn có ý thức sử dụng sức mạnh tổng hợp của nhiều cơ quan, nhiều tổ chức, sức mạnh tập thể và sức mạnh tổng hợp của quần chúng, nhân dân. Trước khi quyết định một công việc hệ trọng, Người đều hỏi lại thận trọng và chu đáo những người đã giúp mình. Tất cả những người nào đã được chưng giao việc đều cảm nhận sâu sắc điều đó.
Phong cách dân chủ Hồ Chí Minh được thể hiện từ việc lớn cho tới việc nhỏ: Chuẩn bị ra một quyết nghị hay dự thảo một văn kiện, viết một bài báo… Người đều đưa ra thảo luận trong tập thể Bộ Chính trị, tham khảo ý kiến những người xung quanh. Người tuân thủ chặt chẽ trình tự ra quyết định: Mọi vấn đề kinh tế, chính trị, quân sự, ngoại giao, khoa học – kỹ thuật… Người đều huy động sự tham gia của hàng ngũ trí thức, chuyên gia trong bộ máy của Đảng và Nhà nước, yêu cầu chuẩn bị kỹ, trao đổi rộng, sao cho mọi chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đều được cân nhắc kỹ, lựa lựa chọn thận trọng, để sau khi ban hành, ít phải thay đổi, bổ sung.
Thứ ba, là nhận trách nhiệm tư nhân, hoàn thành tốt nhiệm vụ được tập thể uỷ thác và tuyệt đối tuân thủ nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, tư nhân phụ trách. Là người đứng đầu Đảng cầm quyền, đứng đầu Nhà nước, nhưng Hồ Chí Minh thường xuyên có phong cách làm việc tập thể và dân chủ. Người giảng giải: “Tập thể lãnh đạo là dân chủ. tư nhân phụ trách, tức là tập trung. Tập thể lãnh đạo, tư nhân phụ trách, tức là dân chủ tập trung”.
Tác phong tập thể – dân chủ của chưng luôn luôn tạo ra được không khí làm việc hoạt bát, phấn khởi, tích cực và đầy sáng tạo. Cương vị lãnh đạo càng cao, thì càng đòi hỏi phải có tác phong tập thể – dân chủ thật sự, chứ không phải phương thức. Bởi vì mọi sự giả tạo đều làm suy yếu, thậm chí phá vỡ tập thể. Mọi thói phương thức chủ nghĩa, trước sau sẽ làm xói mòn, thậm chí triệt tiêu dân chủ. Nhiều lần, Người đã phê bình cách lãnh đạo của một số cán bộ không dân chủ, do vậy mà người có ý kiến không dám nói, người muốn phê bình không dám phê bình, làm cho cấp trên, cấp dưới cách biệt nhau, quần chúng với Đảng xa rời nhau, không còn tích cực, không còn sáng kiến trong khi làm việc. Từ thực hành dân chủ cho nhân dân, tới thực hành dân chủ trong Đảng, trong cơ quan, tổ chức, phong cách dân chủ của chưng Hồ là sự thể hiện nhất quán của tư tưởng đạo đức vì dân, vì nước, như Người từng khẳng định 5 điểm đạo đức mà người đảng viên phải giữ gìn cho đúng, đó là:
– Tuyệt đối trung thành với Đảng, với nhân dân.
– Ra sức phấn đấu để thực hiện mục tiêu của Đảng.
– Vô luận trong hoàn cảnh nào cũng quyết tâm chống mọi kẻ địch, luôn luôn cảnh giác, sẵn sàng tranh đấu, quyết không chịu khuất phục, không chịu cúi đầu.
– Vô luận trong hoàn cảnh nào, cũng phải đặt lợi ích của Đảng lên trên hết. Hòa mình với quần chúng thành một khối, tin quần chúng, hiểu quần chúng, lắng tai ý kiến của quần chúng.
Học tập và làm theo Người, mỗi cán bộ, đảng viên phải đặt mình trong tổ chức, trong tập thể, phải tôn trọng nguyên tắc của Đảng, pháp luật của Nhà nước, kỷ cương của xã hội. Mọi biểu hiện dân chủ phương thức, hay trái lại, dân chủ quá trớn, lợi dụng dân chủ để “kéo bè, kéo cánh”, để làm rối loạn kỷ cương, để cầu danh, trục lợi, hoặc chuyên quyền, độc đoán, đứng trên tập thể, đứng trên pháp luật, làm cho nhân dân bất bình, cần phải bị lên án và loại bỏ. Học tập đạo đức Hồ Chí Minh, tất cả vì nhân dân, mỗi cán bộ, đảng viên, dù ở bất cứ cương vị nào, phải sắp dân, học dân, có trách nhiệm với dân. Phải trằn trọc và thấy trách nhiệm của mình khi dân còn nghèo, đói. Không chỉ sẻ chia và đồng cam, cộng khổ với nhân dân, mà còn phải biết tập hợp nhân dân, phát huy sức mạnh của nhân dân, tổ chức, động viên, lãnh đạo nhân dân phấn đấu thoát khỏi đói, nghèo. Nhân dân là người thầy nghiêm khắc và nhân ái, luôn luôn đòi hỏi cao ở cán bộ, đảng viên, đồng thời cũng sẵn lòng viện trợ cán bộ, đảng viên hoàn thành nhiệm vụ, phát huy ưu điểm, sửa chữa sai phép, thiếu sót.
Đây là một nội dung quan trọng trong phong cách dân chủ của chủ toạ Hồ Chí Minh. Theo Người, mỗi cán bộ đảng viên phải đặt mình trong tập thể, lắng tai ý kiến của tập thể, phát huy sức mạnh của tập thể, nhận trách nhiệm tư nhân và hoàn thành tốt nhiệm vụ được tập thể uỷ thác và tuyệt đối tuân thủ nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, những nhân phụ trách.
Trước hết, theo Hồ Chí Minh, mọi cán bộ, đảng viên phải gắn bó với tập thể, tôn trọng tập thể, đặt mình trong tập thể, lắng tai ý kiến của tập thể đồng thời ý thức ấy cũng thấm sâu vào trong suy nghĩ và hành động của Người. Hồ Chí Minh không bao giờ đặt mình cao hơn tổ chức, ở ngoài sự rà soát, giám sát của tổ chức, mà luôn luôn tranh thủ luận bàn với tập thể. Bộ Chính trị Trung ương Đảng, Chính phủ và Quốc hội, khi cần thiết, triêu tập cả Hội nghị chính trị đặc biệt – một phương thức Diên Hồng của thời đại mới – để xin ý kiến những đại biểu quốc dân.
Khi bàn về cách làm và xuất bản loại sách Người tốt, việc tốt với một số cán bộ, Người nói: “chưng muốn bàn luận dân chủ, những chú có ý kiến gì trái với chưng thì cứ cãi, nhất trí rồi về làm mới tốt được. Không nên: chưng nói gì, những chú cứ ghi vào sổ mà trong bụng thì chưa thật rõ, rồi những chú không làm, hay làm một cách sơ lược”.
Người yêu cầu lắng tai ý kiến của đảng viên, của nhân dân, của những người “không quan trọng”. Muốn thế, người lãnh đạo phải đề cao, mở rộng dân chủ, từ dân chủ trong Đảng tới dân chủ trong những cơ quan đại biểu của người dân. Người năng đi xuống cơ sở, để lắng tai ý kiến của cấp dưới và của quần chúng, chứ không phải để huấn thị. “nếu như cán bộ không nói năng, không đề ý kiến, không phê bình, thậm chí lại tưng bốc mình, thế là một hiện tượng vô cùng xấu. Vì không phải họ không có gì nói, nhưng vì họ Không dám nói, họ sợ”.
do vậy, theo người, phải biết động viên, khuyến khích “Khiến cho cán bộ cả gan nói, cả gan đề ra ý kiến”, tức là phải làm cho cấp dưới không sợ nói sự thực và cấp trên không sợ nghe sự thực. Người lãnh đạo có phẩm chất đương nhiên không nói láo người nào, nhưng muốn để không người nào nói láo mình thì phải có phương pháp lãnh đạo tốt, có phong cách sắp gũi quần chúng đi sát cơ sở.
Người lãnh đạo muốn biết rõ ưu điểm, thiếu sót của mình, muốn biết công việc của mình tốt hay xấu không gì bằng khuyên cán bộ của mình mạnh bạo đề ra ý kiến và phê bình. Như thế không những không phạm gì tới uy tín của người lãnh đạo, mà lại thể hiện dân chủ thật sự trong Đảng.
Thứ hai, là phải mở rộng dân chủ để phát huy sức mạnh của tập thể. Người thường nói: Đề ra sức việc, đẻ ra quyết nghị, không khó, vấn đề là thực hiện nó. người nào thực hiện? – Tập thể, quần chúng. Vì vậy, có dân chủ, luận bàn tập thể mới cùng thông suốt, nhất trí, mới cùng quyết tâm thực hiện, tránh được “trống đánh xuôi, kèn thổi ngược”. Sở dĩ xảy ra mất kết đoàn vì người đứng đầu ở nơi đó còn chuyên quyền, độc đoán, áp đặt chủ quan, trong hội nghị thì mọi người miễn cưỡng tán đồng, sau hội nghị, nếu như đã không thông thì sẽ không quyết tâm thực hiện. Vì vậy, Người yêu cầu: “Phải thực sự mở rộng dân chủ để tất cả đảng viên thanh minh hết ý kiến của mình”; “có dân chủ mới làm cho cán bộ và quần chúng đề ra sáng kiến”; “Thực hành dân chủ là cái chìa khóa vạn năng có thể khắc phục mọi khó khăn”. Bản thân người là tấm kiểu mẫu mực về thực dân chủ.
Trong công việc lãnh đạo Đảng và Nhà nước, Người luôn có ý thức sử dụng sức mạnh tổng hợp của nhiều cơ quan, nhiều tổ chức, sức mạnh tập thể và sức mạnh tổng hợp của quần chúng, nhân dân. Trước khi quyết định một công việc hệ trong, Người đều hỏi lại thận trọng và chu đáo những người đã giúp mình. Tất cả những người nào đã được chưng giao việc đều cảm nhận sâu sắc điều đó.
Phong cách dân chủ Hồ Chí Minh được thể hiện từ việc lớn cho tới việc nhỏ. Chuẩn bị ra một quyết nghị hay dự thảo một văn kiện, viết một bài báo, … Người đều đưa ra thảo luận trong tập thể Bộ Chính trị, tham khảo ý kiến những người xung quanh. Người tuân thủ chặt chẽ trình tự ra quyết định: Mọi vấn đề kinh tế, chính trị, quân sự, ngoại giao, khoa học – kỹ thuật,… Người đều huy động sự tham gia của hàng ngũ trí thức, chuyên gia trong bộ máy của Đảng và Nhà nước, yêu cầu chuẩn bị kỹ, trao đổi rộng, sao cho mọi chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đều được cân nhắc kỹ, lựa lựa chọn thận trọng, để sau khi ban hành, ít phải thay đổi, bộ sung.
Thứ ba, là nhận trách nhiệm tư nhân, hoàn thành tốt nhiệm vụ được tập thể uỷ thác và tuyệt đối tuân thủ nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, tư nhân phụ trách. Là người đứng đầu Đảng cầm quyền, đứng đầu Nhà nước, nhưng Hồ Chí Minh thường xuyên có phong cách làm việc tập thể và dân chủ. Người giảng giải: “Tập thể lãnh đạo là dân chủ. tư nhân phụ trách, tức là tập trung. Tập thể lãnh đạo, tư nhân phụ trách, tức là dân chủ tập trung”.
Tác phong tập thể – dân chủ của chưng luôn luôn tạo ra được không khí làm việc hoạt bát, phấn khởi, tích cực và đầy sáng tạo. Cương vị lãnh đạo càng cao, thì đòi hỏi phải có tác phong tập thể – dân chủ thực sự, chứ không phải phương thức. Bởi vì mọi sự giả tạo đều làm suy yếu, thậm chí phá vỡ tập thể. Mọi thói phương thức chủ nghĩa, trước sau, sẽ làm xói mòn, thậm chí triệt tiêu dân chủ. Nhiều lần, Người đã phê bình cách lãnh đạo của một số cán bộ không dân chủ, do vậy mà người có ý kiến không dám nói, người muốn phê bình không dám phê bình, làm cho cấp trên, cấp dưới cách biệt nhau, quần chúng với Đảng xa rời nhau, không còn tích cực, không còn sáng kiến khi làm việc.
Hồ Chí Minh là người đã hóa thân một cách toàn vẹn và trọn vẹn vào trong nhân dân. Hồ Chí Minh là người thấu hiểu dân tình, chăm lo dân sinh, tăng dân trí để không ngừng thực hành dân chủ cho dân. Trong chế độ mới, trị giá cao nhất của độc lập dân tộc là đem lại quyền làm chủ thực sự cho dân, phải trao lại cho dân mọi quyền hành. Dân là chủ, tức là trong xã hội Việt Nam, nhân dân là người chủ của nước, nước là nước của dân. những cơ quan đảng và nhà nước là tổ chức được dân ủy thác làm thuê vụ cho dân. Từ thực hành ân chủ cho nhân dân tới thực hành dân chủ trong Đảng, trong cơ quan, tổ chức, phong cách dân chủ của chưng Hồ là sự thể hiện nhất quán của tư tưởng đạo đức vì dân, vì nước, như Người từng khẳng định 5 điểm đạo đức mà người đảng viên phải giữ gìn cho đúng, đó là:
– Tuyệt đối trung thành với Đảng, với dân.
– Ra sức phấn đấu để thực hiện mục tiêu của Đảng.
– Vô luận trong hoàn cảnh nào cũng quyết tâm chống mọi kẻ địch, luôn luôn cảnh giác, sắn sàng tranh đấu, quyết không chịu khuất phục, không chịu cúi đầu.
– Vô luận trong hoàn cảnh nào cũng phảu đặt lợi ích của Đảng lên trên hết.
– Hòa mình với quần chúng thành một khối, tin quần chúng, hiểu quần chúng, lắng tai ý kiến của quần chúng.
Học tập và làm theo phong cách dân chủ của chủ toạ Hồ Chí Minh trong giai đoạn ngày nay là một giải pháp khắc phục tình trạng quan liêu, tham nhũng, lãnh phí, mất kết đoàn nội bộ; phát huy sức mạnh tập thể nhằm xây dựng cơ quan, đơn vị vững mạnh, góp phần đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa quốc gia, thực hiện thắng lợi mục tiêu, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh./.
2. Bài thu hoạch nhận thức Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam số 2
ĐẢNG BỘ …………………………………….
CHI BỘ ………………………………………..
TRƯỜNG …………………………………….
BÀI VIẾT THU HOẠCH
Nhận thức về Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam và Quy định về những điều Đảng viên không được làm
Họ và tên Đảng viên: …………………………..
Chức vụ: Đảng viên
Chi bộ sinh hoạt: ……………………………….
Trường …………………………………………….
Qua nghiên cứu, học tập, Tôi báo cáo nhận thức của bản thân về Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam (Khóa XI) và Quy định về những điều Đảng viên không được làm như sau:
1. Đồng chí cho biết vị trí, vai trò của Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam?
Trả lời:
*Vị trí
Đảng Cộng sản Việt Nam do đồng chí Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, đã lãnh đạo nhân dân tiến hành cách mệnh Tháng Tám thành công, lập nên nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà (nay là nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam), đánh thắng những cuộc chiến tranh xâm lược, xoá bỏ chế độ thực dân, phong kiến, hoàn thành sự nghiệp phóng thích dân tộc, thống nhất quốc gia, tiến hành công cuộc đổi mới, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc nền độc lập của Tổ quốc.
– Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp người lao động, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp người lao động, của nhân dân lao động và của dân tộc.
Mục đích của Đảng là xây dựng nước Việt Nam độc lập, dân chủ, giàu mạnh, xã hội công bằng, văn minh, không còn người bóc lột người, thực hiện thành công chủ nghĩa xã hội và cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản.
– Đảng lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động, phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa trí tuệ của nhân loại, nắm vững quy luật khách quan, xu thế thời đại và thực tiễn của quốc gia để đề ra Cương lĩnh chính trị, đường lối cách mệnh đúng đắn, thích hợp với nguyện vọng của nhân dân.
– Đảng là một tổ chức chặt chẽ, thống nhất ý chí và hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản, thực hiện tập thể lãnh đạo, tư nhân phụ trách, thương yêu đồng chí, kỷ luật nghiêm minh, đồng thời thực hiện những nguyên tắc: tự phê bình và phê bình, kết đoàn trên cơ sở Cương lĩnh chính trị và Điều lệ Đảng, gắn bó mật thiết với nhân dân, Đảng hoạt động trong phạm vi Hiến pháp và pháp luật.
– Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng cầm quyền, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân; dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng; kết đoàn và lãnh đạo nhân dân tiến hành sự nghiệp cách mệnh. Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng thời là một phòng ban của hệ thống ấy. Đảng lãnh đạo, tôn trọng và phát huy vai trò của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và những đoàn thể chính trị – xã hội.
– Đảng phối hợp chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế trong sáng của giai cấp người lao động, góp phần tích cực vào sự nghiệp hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội của nhân dân toàn cầu.
– Đảng Cộng sản Việt Nam được xây dựng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, không ngừng tăng chất lượng hàng ngũ cán bộ, đảng viên, sức tranh đấu và năng lực lãnh đạo cách mệnh của Đảng.
Vai trò:
Trong Chương trình tóm tắt của Đảng được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng đã khẳng định: ”Đảng là đội tiên phong lãnh đạo của đội quân vô sản gồm một số lớn giai cấp người lao động và làm cho họ có đủ năng lực lãnh đạo quần chúng”. Sách lược vắn tắt viết: “Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp, phải thu phục cho được đại phòng ban giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được quần chúng”.
– Xác định rõ bản tính giai cấp người lao động của Đảng, xuất phát từ nhận thức khoa học về vai trò và sứ mệnh lịch sử của giai cấp người lao động. Giai cấp người lao động hình thành, phát triển cùng với nền sản xuất đại công nghiệp, đại biểu cho phương thức sản xuất mới tiến bộ, có ý thức cách mệnh triệt để và tính tổ chức cao. Giai cấp người lao động có hệ tư tưởng khoa học và cách mệnh hướng dẫn, đó là chủ nghĩa Mác – Lênin. Là giai cấp lao động bị bóc lột nên giai cấp người lao động có điều kiện liên minh với giai cấp nông dân và quần chúng lao động để xoá bỏ chủ nghĩa tư bản, xây dựng xã hội mới, không có áp bức, bóc lột là chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
– Ngày nay, trong nền sản xuất hiện đại, dưới tác động mạnh mẽ của cuộc cách mệnh khoa học và công nghệ, giai cấp người lao động toàn cầu đang có những biến đổi to lớn về quy mô, trình độ tri thức, cơ cấu nghề nghiệp, mức sống… Song, bản tính cách mệnh và sứ mệnh lịch sử của giai cấp người lao động vẫn không thay đổi.
Ở nước ta, tuy số lượng còn ít, nhưng giai cấp người lao động Việt Nam và chính đảng của mình luôn đứng vững trên lập trường cách mệnh, giữ vững bản tính giai cấp, lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động.
– Đảng Cộng sản Việt Nam ngay từ khi ra đời đã giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, thể hiện quan hệ gắn bó giữa giai cấp và dân tộc. Sự ra đời của Đảng từ ba nguồn gốc là phong trào yêu nước, chủ nghĩa Mác – Lênin và phong trào người lao động. Chính vì vậy, mục tiêu, lợi ích của Đảng, của giai cấp người lao động, nhân dân lao động và cả dân tộc là thống nhất. Thắng lợi của cách mệnh Việt Nam qua những thời kỳ đều bắt nguồn từ việc Đảng khắc phục đúng đắn mối quan hệ mật thiết giữa giai cấp và dân tộc.
– Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền, được toàn dân thừa nhận là đội tiên phong lãnh đạo nhân dân. Về vấn đề lợi ích, Đảng không có lợi ích nào khác ngoài mục đích phục vụ nhân dân, phục vụ dân tộc.
Đại hội X đã khẳng định: ”Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp người lao động, đồng thời là đội tiên phong cả nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp người lao động, cả nhân dân lao động và của dân tộc”.
– Cách diễn đạt mới này phản ánh đầy đủ, sát thực bản tính của Đảng Cộng sản Việt Nam – một đảng ra đời từ phong trào người lao động, phong trào yêu nước của dân tộc, kiên trì đấu tranh bảo vệ quyền lợi của giai cấp người lao động, của nhân dân lao động, của dân tộc. Đó cũng là cách diễn đạt về Đảng của chủ toạ Hồ Chí Minh đã nêu ra tại Đại hội II năm 1951: ”Chính vì Đảng Lao động Việt Nam là Đảng của giai cấp người lao động và nhân dân lao động, cho nên nó phải là Đảng của dân tộc Việt Nam”1.
– Để giữ vững và tăng cường bản tính giai cấp người lao động của Đảng trong tình hình mới, Điều lệ Đảng và những văn kiện Đại hội của Đảng đã chỉ rõ mục tiêu, nhiệm vụ của mỗi đảng viên của Đảng là:
+ Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Trong bất kỳ tình huống nào cũng không dao động, xa rời mục tiêu đó.
+ Kiên định và vận dụng sáng tạo, góp phần phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Xuất phát từ thực tiễn cụ thể của nước ta để đề ra đường lối, chủ trương và những chính sách đúng đắn; đồng thời, bằng hành động cách mệnh biến đường lối, chủ trương đó thành hiện thực sinh động trên mọi mặt của đời sống xã hội.
+ Đấu tranh kiên quyết, kịp thời chống lại mọi biểu hiện thời cơ, hữu khuynh, giáo điều, thủ cựu; phê phán những luận điệu và thủ đoạn của những thế lục thù địch đả kích, phủ nhận, xuyên tạc chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
+ Luôn luôn phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá, tri thức của thời đại để làm giàu tri thức, khắc phục thành công những vấn đề lý luận và thực tiễn của cách mệnh nước ta, góp phần vào sự nghiệp phát triển chung của toàn cầu.
+ Giữ vững nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và sinh hoạt đảng, nguyên tắc tập thể lãnh đạo, tư nhân phụ trách. Thường xuyên tự phê bình và phê bình, giữ gìn sự kết đoàn thống nhất trong Đảng.
+ Thường xuyên giáo dục, bồi dưỡng lập trường, ý kiến, ý thức tổ chức của giai cấp người lao động; xây dựng hàng ngũ cán bộ và đảng viên theo ý kiến của giai cấp người lao động.
+ Củng cố mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhân dân, tăng cường khối đại kết đoàn toàn dân, chăm lo đời sống và thực sự phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
+ phối hợp chặt chẽ chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế trong sáng của giai cấp người lao động. phối hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại, tạo nên sức mạnh tổng hợp của cách mệnh.
2. Đồng chí hãy nêu khái quát những nội dung cơ bản của Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam?
Điều lệ Đảng là gì?
– Điều lệ Đảng là văn bản pháp lý cơ bản của Đảng, xác định tôn chỉ, mục đích, hệ tư tưởng, những nguyên tắc về tổ chức, hoạt động, cơ cấu bộ máy của Đảng; quy định trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn của đảng viên và của tổ chức đảng những cấp.
– Mục đích của việc xây dựng Điều lệ Đảng là nhằm thống nhất tư tưởng, tổ chức và hành động trong toàn Đảng, thực hiện mục tiêu của Đảng.
– Điều lệ Đảng do Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng thông qua và ban hành. Mọi tổ chức đảng và đảng viên đều phải chấp hành Điều lệ Đảng.
-Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam do Đại hội X thông qua có tiêu đề phần mở đầu là ”Đảng và những vấn đề cơ bản về xây dựng Đảng”, trình bày khái quát về Đảng và những vấn đề cơ bản nhất về xây dựng Đảng. Nội dung cụ thể như sau:
– Khái quát quá trình lịch sử Đảng, Điều lệ viết: “Đảng Cộng sản Việt Nam do đồng chí Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, đã lãnh đạo nhân dân tiến hành cách mệnh Tháng Tám thành công, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà (nay là Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam), đánh thắng những cuộc chiến tranh xâm lược, xoá bỏ chế độ thực dân phong kiến, hoàn thành sự nghiệp phóng thích dân tộc, thống nhất quốc gia, tiến hành công cuộc đổi mới, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc nền độc lập của Tổ quốc”.
– Về bản tính của Đảng, Điều lệ ghi: “Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp người lao động, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp người lao động, của nhân dân lao động và của dân tộc”.
– Về mục tiên của Đảng, Điều lệ nói rõ: ”Mục đích của Đảng là xây dựng nước Việt Nam độc lập, dân chủ, giàu mạnh, xã hội công bằng, văn minh, không còn người bóc lột người, thực hiện thành công chủ nghĩa xã hội và cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản”.
– Về nền tảng tư tưởng của Đảng, Điều lệ khẳng định: “Đảng lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động, phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa trí tuệ của nhân loại, nắm vững quy luật khách quan, xu thế thời đại và thực tiễn của quốc gia để đề ra Cương lĩnh chính trị đường lối cách mệnh đúng đắn, thích hợp với nguyện vọng của nhân dân”.
– Về tổ chức và nguyên tắc cơ bản hoạt động của Đảng, Điều lệ quy định: ”Đảng là một tổ chức chặt chẽ, thống nhất ý chí và hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản, thực hiện tập thể lãnh đạo, tư nhân phụ trách, thương yêu đồng chí, kỷ luật nghiêm minh, đồng thời thực hiện những nguyên tắc: tự phê bình và phê bình, kết đoàn trên cơ sở Cương lĩnh chính trị và Điều lệ Đảng, giữ mối quan hệ mật thiết với nhân dân, Đảng hoạt động trong phạm vi Hiến pháp và pháp luật”.
– Về vai trò của Đảng trong hệ thống chính trị, Điều lệ xác định: “Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân; dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng, kết đoàn và lãnh đạo nhân dân tiến hành sự nghiệp cách mệnh. Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng thời là một phòng ban của hệ thống ấy. Đảng lãnh đạo, tôn trọng và phát huy vai trò của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và những đoàn thể chính trị – xã hội”.
– Về ý kiến quốc tế của Đảng, Điều lệ nói rõ: “Đảng phối hợp chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế trong sáng của giai cấp người lao động, góp phần tích cực vào sự nghiệp hoà bình, độc lập, dân chủ và tiến bộ xã hội của nhân dân toàn cầu”.
– Về công việc xây dựng Đảng, Điều lệ xác định: ”Đảng Cộng sản Việt Nam được xây dựng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, không ngừng tăng chất lượng hàng ngũ cán bộ, đảng viên, sức tranh đấu và năng lực lãnh đạo cách mệnh của Đảng”.
– Những nội dung trên thể hiện một cách đúng đắn và sáng tạo những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về tiêu chí một đảng kiểu mới của giai cấp người lao động, thích hợp với tình hình và nhiệm vụ của Đảng trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta như Cương lĩnh chính trị của Đảng đã vạch ra.
3. Đồng chí làm gì để thực hiện tốt nhiệm vụ, quyền hạn của Đảng viên nêu trong Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam?
Trả lời: Điều lệ Đảng quy định tiêu chuẩn nhiệm vụ và quyền hạn của người Đảng viên như sau:
a. Tiêu chuẩn:
– Tiêu chuẩn của đảng viên được quy định rõ ràng ở Điều 1 trong Điều lệ Đảng, gồm 2điểm, đó là:“1. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam là đội viên cách mệnh trong đội tiên phongcủa giai cấp người lao động Việt Nam, suốt đời phấn đấu cho mục đích, lý tưởng của Đảng,đặt lợi ích của Tổ quốc, của giai cấp người lao động và nhân dân lao động lên trên lợi ích tư nhân; chấp hành nghiêm túc Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, những quyết nghị của Đảng và pháp luật của Nhà nước; có lao động, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; có đạo đức và lối sống lành mạnh; gắn bó mật thiết với nhân dân; phục tùng tổ chức, kỷ luật của Đảng, giữ gìn kết đoàn thống nhất trong Đảng.2. Công dân Việt Nam từ mười tám tuổi trở lên; thừa nhận và tự nguyện: thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, tiêu chuẩn và nhiệm vụ đảng viên, hoạt động trongmột tổ chức cơ sở đảng; qua thực tiễn chứng tỏ là người ưu tú, được nhân dân tín nhiệm,đều có thể được xét để kết nạp vào Đảng.”
b. Về nhiệm vụ của Đảng viên:
Nhiệm vụ Đảng viên được quy định trong điều 2, điều lệ Đảng, gồm 4 điểm sau:
1. Tuyệt đối trung thành với mục đích lý tưởng cách mệnh của Đảng, chấp hànhnghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, quyết nghị, chỉ thị của Đảng, pháp luật của nhà nước; hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao; phục tùng tuyệt đối sự phân công và điều động của Đảng.
2. Không ngừng học tập, rèn luyện, tăng trình độ tri thức, năng lực công việc, phẩm chất chính trị, đạo đức cách mệnh, có lối sống lành mạnh; đấu tranh chống chủ nghĩa tư nhân, thời cơ, cục bộ quan liêu, tham nhũng, lãng phí và những biểu hiện tiêu cực khác.
3. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân;chăm lo đời sống vật chất, ý thức và bảo vệ quyền lợi chính đáng của nhân dân;tích cực tham gia công việc quần chúng, công việc xã hội nơi làm việc và nơi ở;tuyên truyền vận động gia đình và nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng , pháp luật của nhà nước.
4. Tham gia xây dựng, bảo vệ đường lối, chính sách và tổ chức của Đảng; phục tùng kỷ luật, giữ gìn kết đoàn thống nhất trong Đảng; thường xuyên tự phê bình và phê bình, trung thực với Đảng; làm thuê việc phát triển Đảng viên; sinh hoạt Đảng và đóng Đảng phí đúng quy định.Thực hiện những nhiệm vụ trên, mỗi Đảng viên cần nắm vững nội dung cơ bản sau:
– Một là,
+ kiên định với những vấn đề về ý kiến có tính nguyên tắc của Đảng:
+ Độc lập dân tộc gắn liền với Chủ nghĩa Xã hội là mục tiêu, lý tưởng của Đảng ta, dân tộc ta.
+ Chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng cho kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng.- Đảng cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo cách mệnh Việt Nam; không chấp nhận đa nguyên, đa đảng.
+ Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của dân, do dân và vì dân, thể hiện khối đại kết đoàn toàn dân trên nền tảng liên minh giai cấp người lao động với giai cấp nông dân và hàng ngũ trí thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng.
+ Tập trung dân chủ là nguyên tắc cơ bản trong tổ chức, sinh hoạt và hoạt động của Đảng.
+ phối hợp chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế trong sáng của giai cấp người lao động.
+ Hai là,
+ Mỗi Đảng viên phải hiểu rõ thời cơ lớn để quốc gia phát triển nhanh, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, phấn đấu tới năm 2021 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại để vận dụng vào nhiệm vụ của mình. Đồng thời, phải nhận thức sâu sắc thách thức lớn, những nguy cơ đang đe doạ sự nghiệp cách mệnh của nhân dân ta để tự giác góp phần đẩy lùi, từng bước khắc phục.
+ Mỗi Đảng viên phải ra sức rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mệnh, nêu gương cần,kiệm, liêm, chính, trí công, vô tư; đồng thời kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu trong cơ quan của Đảng, nhà nước và những tiêu cực, tệ nạn trong xã hội;cảnh giác và kiên quyết chống mọi mưu mô và thủ đoạn “diễn biến hoà bình”, gây bạo loạn lật đổ của những thế lực thù địch, trước hết là trong phạm vi chức trách, nhiệm vụ cụ thể của mỗi người.
– Ba là, quốc gia ta đã chuyển sang thời kì phát triển mới với nhiệm vụ trung tâm là xâydựng phát triển kinh tế, đòi hỏi Đảng viên phải tăng trình độ tri thức và năng lực công việc, phẩm chất chính trị, đạo đức cách mệnh, thực hiện vai trò tiên phong, kiểu mẫu.
+ Vì vậy, nhiệm vụ học tập càng trở nên đặc biệt quan trọng. Học tập là nghĩa vụ bắt buộc đối với mọi Đảng viên. có rất nhiều phương thức và phương pháp học tập để tăng trình độ lý luận chính trị, tri thức và năng lực hoạt động thực tiễn.
+ Tuỳ theo điều kiện và hoàn cảnh cụ thể mà tổ chức Đảng và mỗi Đảng viên phải có kế hoạch, chế độ học tập thích hợp.
– Bốn là, có mối quan hệ mật thiết với quần chúng. cách mệnh là sự nghiệp của quần chúng nhân dân. Nhân dân lao động cần có Đảng với tư cách là người lãnh đạo, lãnh tụ chính trị bảo đảm cho cuộc đấu tranh của nhân dân dành thắng lợi. và trái lại, Đảng cần được nhân dân ủng hộ, tích cực thực hiện đường lối, chính sách của Đảng.
+ Trong điều kiện Đảng cầm quyền, Đảng dễ quan liêu, xa rời nhân dân. Đây là một nguycơ lớn đối với sự tồn vong của chế độ xã hội chủ nghĩa.
+ Mọi Đảng viên phải thường xuyên liên hệ mật thiết với quần chúng, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, lắng tai tâm tư, nguyện vọng của nhân dân phản ánh với Đảng, đồng thời tích cực tham gia tuyên truyền vận động nhân dân và gia đình mình thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của nhà nước.
– Năm là, tích cực tham gia xây dựng và bảo vệ Đảng, bảo vệ đường lối, chủ trương, chính sách, quyết nghị của Đảng và nhà nước, chống lại sự phá hoại của quân thù. Thực hiện nghiêm túc tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt Đảng, bảo đảm sự kết đoàn thống nhất trong nội bộ, làm cho Đảng luôn trong sạch, vững mạnh. Tích cực làm thuê việc phát triển Đảng viên mới.
c. Về quyền của Đảng viên:
Điều 3, Điều lệ Đảng quy định Đảng viên có những quyền sau:
– Được thông tin và thảo luận những vấn đề về Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; biểu quyết công việc của Đảng.- Ứng cử, đề cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo những cấp của Đảng theo quy định của ban chấp hành trung ương.
– Trình bày ý kiến khi tổ chức Đảng nhận xét, quyết định công việc hoặc thi hành kỷ luật đối với mình.
– Đảng viên dự bị có những quyền trên đây, trừ quyền biểu quyết, ứng cử và bầu cử cơ quanlãnh đạo của Đảng.những quyền của Đảng viên nêu trong điều lệ Đảng nhằm bảo đảm cho Đảng viên thực hiện đầy đủ quyền làm chủ về mặt chính trị tổ chức và sinh hoạt Đảng. chủ toạ Hồ Chí Minhkhẳng định “khi mọi người đã phát biểu ý kiến, đã tìm thấy chân lý, lúc đó quyền tự do tư tưởng té ra quyền tự do phục tùng chân lý”. Những quy định về quyền của Đảng viên tạo điều kiện cho Đảng viên và tổ chức Đảng thực hiện đầy đủ nguyên tắc tập trung dânchủ.
4. Đồng chí làm gì để thực hiện tốt Quy định về những điều Đảng viên không được làm?
Trả lời: Thực hiện nhiệm vụ xây dựng, chỉnh đốn Đảng theo ý thức quyết nghị Trung ương 6 (lần 2), ngày 12-5-1999, Bộ Chính trị (khóa VIII) ban hành Quy định số 55-QĐ/TW về những điều đảng viên không được làm. Hội nghị Trung ương 4 (khóa IX) khẳng định sự đúng đắn, cần thiết của quy định và bổ sung, sửa đổi. Trên cơ sở đó, Bộ Chính trị (khóa IX) đã ban hành Quy định số 19 thay thế Quy định số 55 trước đây. Ngày 7-12-2007, Bộ Chính trị khóa X tiếp tục ban hành Quy định số 115-QĐ/TW về những điều đảng viên không được làm.
– Ngày 1-11-2011, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Quy định số 47-QĐ/TW của Ban Chấp hành Trung ương, quy định về những điều đảng viên không được làm. Nội dung Quy định số 47-QĐ/TW là sự kế thừa và phát triển những quy định của Đảng về những điều đảng viên không được làm của những nhiệm kỳ trước.
– Về thẩm quyền,Quy định số 47-QĐ/TƯ là của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, còn những quy định về những điều đảng viên không được làm của những nhiệm kỳ trước là của Bộ Chính trị.
– Về nội dung, Quy định số 47-QĐ/TƯ với những điều khoản chặt chẽ hơn, thích hợp với vai trò lãnh đạo của Đảng và nhiệm vụ của đảng viên trong giai đoạn cách mệnh mới.
– Mở đầu Quy định nêu rõ: “Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam là đội viên cách mệnh trong đội tiên phong của giai cấp người lao động, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam; cùng với việc kiểu mẫu chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, những quyết nghị, chỉ thị của Đảng và pháp luật của Nhà nước, những quy định của Mặt trận Tổ quốc, những tổ chức chính trị – xã hội mà mình là thành viên, phải chấp hành nghiêm túc những quy định cụ thể của Đảng về những điều đảng viên không được làm”.
– Những năm sắp đây nhất, những tiêu cực của cơ chế thị trường đã tác động không ít tới tư tưởng và lối sống của cán bộ, đảng viên, nhất là những đảng viên . Vì vậy, cùng với việc đề cao việc tự tu dưỡng, rèn luyện, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) đã ban hành Quy định số 47-QĐ/TW với những điều khoản hết sức chặt chẽ yêu cầu tất cả đảng viên thực hiện, như Điều 8: “Quan liêu, thiếu trách nhiệm, bao che, báo cáo sai sự thực, lạm quyền, nhũng nhiễu khi thực hiện nhiệm vụ. Thiếu trách nhiệm để cơ quan, đơn vị, địa phương do mình trực tiếp phụ trách xảy ra tình trạng mất kết đoàn, tham nhũng, buôn lậu, lãng phí, thất thoát tài sản và những tiêu cực khác…”; Điều 12 – Không được “Đưa, nhận, môi giới hối lộ; môi giới làm thủ tục hành chính hoặc lợi dụng vị trí công việc để môi giới hưởng thù lao dưới mọi phương thức trái quy định; đưa nhận hoa hồng hoặc môi giới đưa nhận, hoa hồng trái quy định”; Điều 15 quy định: Không được “sử dụng công quỹ để viếng thăm, tiếp khách, tặng quà, xây dựng dự án, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc, đi lại, thông tin liên lạc vượt quá tiêu chuẩn, định mức hoặc trái quy định…”.
– Quy định số 47-QĐ/TƯ là sự cụ thể hóa Điều lệ Đảng, chuẩn mực để đảng viên thực hiện; là tiêu chí để đảng viên phấn đấu rèn luyện, tu dưỡng để tăng cường kỷ cương, kỷ luật của Đảng và giữ gìn phẩm chất chính trị, đạo đức cách mệnh, tính tiên phong kiểu mẫu của đảng viên, tăng năng lực lãnh đạo và sức tranh đấu của tổ chức đảng; là cơ sở để quần chúng giám sát, rà soát, góp phần xây dựng, chỉnh đốn Đảng ngày càng trong sạch, vững mạnh; là căn cứ để xem xét, xử lý vi phạm của đảng viên. Quy định còn giúp những tổ chức đảng tháo gỡ những vướng mắc khi xử lý những tình huống ở cơ sở, hạn chế những biểu hiện tiêu cực…
– Qua được học tập bồi dưỡng lệ Đảng, tất cả Đảng viên đã nhận thức đúng đắn về mục đích, ý nghĩa của quy định và đã đưa vào thực hiện, nhất là nội dung tự phê bình và phê bình, và làm căn cứ đánh giá chất lượng đảng viên và tổ chức đảng hằng năm.
– Thực tế cho thấy, việc thực hiện quy định về những điều đảng viên không được làm đã góp phần rèn luyện hàng ngũ cán bộ, đảng viên, giữ nghiêm kỷ luật, kỷ cương của Đảng, xây dựng Đảng ngày càng trong sạch, vững mạnh.
Đảng viên có nhận thức đúng đắn, sâu sắc và chấp hành nghiêm túc. những cấp ủy cơ sở tăng cường việc tuyên truyền, phổ biến nội dung Quy định cho những tổ chức chính trị – xã hội và quần chúng nhân dân biết để tham gia giám sát đảng viên và tổ chức đảng. Đưa nội dung của Quy định vào nội dung sinh hoạt thường kỳ của tổ chức đảng. Gắn việc thực hiện Quy định với việc thực hiện chế độ tự phê bình và phê bình, tập trung vào những điều đảng viên không được làm, theo ý thức quyết nghị Trung ương 4 (khóa XI) về xây dựng Đảng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở.
– Trong tự phê bình và phê bình đòi hỏi tính tự giác cao của từng đảng viên, và đảng viên khắc phục, sửa chữa kịp thời những yếu kém, thiếu sót.
Những đảng viên vi phạm Quy định này phải được xử lý công minh, chuẩn xác, kịp thời theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
– Thực hiện tốt những điều đảng viên không được làm nhất định sẽ góp phần đẩy lùi “sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống với những biểu hiện khác nhau về sự phai nhạt lý tưởng, sa vào chủ nghĩa tư nhân ích kỷ, thời cơ, thực dụng chủ nghĩa, chạy theo lợi danh, tiền tài, kèn cựa địa vị, cục bộ, tham nhũng, lãng phí, tùy tiện, vô nguyên tắc… mà quyết nghị Trung ương 4 khóa XI đã nêu.
……………., ngày … tháng … năm 20…
NGƯỜI VIẾT THU HOẠCH
Mời độc giả cùng tham khảo thêm tại mục Bài thu hoạch trong mục tài liệu nhé.
Bản quyền bài viết thuộc trường THPT thành Phố Sóc Trăng. Mọi hành vi sao chép đều là gian lận!
Nguồn chia sẻ: Trường Cmm.edu.vn (thptsoctrang.edu.vn)
Bạn thấy bài viết Bài thu hoạch nhận thức Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam và Quy định về những điều Đảng viên không được làm có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Bài thu hoạch nhận thức Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam và Quy định về những điều Đảng viên không được làm bên dưới để Trường THCS Võ Thị Sáu có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho các bạn nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website: vothisaucamau.edu.vn của Trường THCS Võ Thị Sáu
Nhớ để nguồn bài viết này: Bài thu hoạch nhận thức Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam và Quy định về những điều Đảng viên không được làm của website vothisaucamau.edu.vn
Chuyên mục: Văn học